Home / Học tiếng Nhật / 5 Phương pháp diễn đạt bằng tiếng Nhật hữu ích trong công việc hay đi phỏng vấn

5 Phương pháp diễn đạt bằng tiếng Nhật hữu ích trong công việc hay đi phỏng vấn

Mọi khó khăn khi diễn đạt bằng tiếng Nhật sao cho lịch sự, trang trọng sẽ không còn là nỗi lo nếu nằm lòng 5 tips cực kỳ hay ho và bổ ích dưới đây. Cùng mình ngó qua một lượt xem bạn đã biết tới nó chưa nhé^^

1. Không nói những cấu trúc ngữ pháp vô nghĩa(意味のないことは言わない)

❌プレゼン当日はまず弊社から、企画書「のほうを」ご説明「したいと思っております」。
⭕ プレゼン当日はまず弊社から、企画書のご説明をいたします。
(Vào ngày thuyết trình, trước tiên tôi sẽ giải thích bản kế hoạch)
=> Những cấu trúc「したいと思います」、「思います」、「思っています」thường sẽ không hay được sử dụng trong môi trường công sở.

❌ご指摘の点は、十分に検討を「行います」。
⭕ご指摘の点は、十分に検討します。
(Những điểm được chỉ bảo, tôi sẽ suy xét kỹ càng)
=> Những cấu trúc 「検討を行う」、「討議を行う」、「報告を行う」thoạt trông có vẻ xịn xò mà thực ra nên thay bằng「検討する」「討議する」「報告する」mới đúng chuẩn nha^^

❌お渡しした資料のうち、短いものが本番用と「なります」。
⭕お渡しした資料のうち、短いものが本番用です。
(Trong tập tài liệu tôi đã đưa, tờ ngắn nhất chính là bản sử dụng chính thức)
=> Cấu trúc「なります」diễn đạt sự thay đổi của trạng thái nên sử dụng trong các trường hợp như này là không phù hợp. Các bạn đừng nghĩa cứ xài 「なります」là auto thành kính ngữ nha.

2. Chỉ sử dụng hai lần chữ 「の」(「の」の連用は2回まで)

❌私の日本の生活は少しずつ慣れようになりました。
⭕私は日本生活に少しずつ慣れようになりました。
(Tôi dần quen với cuộc sống ở Nhật)

❌学生時代には国内の旅行の添乗のバイトで、年配客のお世話などを経験しました。
⭕学生時代にはアルバイトで国内旅行の添乗員を務め、年配客のお世話などを経験しました。
(Hồi còn đại học, tôi từng làm hướng dẫn viên du lịch trong nước nên có kinh nghiệm chăm sóc người cao tuổi)

3. Chú ý các lối diễn đạt kiểu trẻ con(「子供っぽい」表現に注意する)

❌ 私はスタッフ部門が組織の中で重要な役割を果たしていると思うので、総務人事部の仕事をしたいです。
=> Nên thay bằng các lối diễn đạt như sau
思うので→思いますので/思いまして
したいです→したいと考えております
⭕ 私はスタッフ部門が組織の中で重要な役割を果たしていると思いまして、総務人事部の仕事をしたいと考えております。
(Tôi thấy các bộ phận nhân viên giữ vai trò vô cùng quan trọng trong công ty nên rất mong muốn được làm việc trong ban nhân sự tổng vụ)

❌最近は韓国にはまり中です。昨日もK-POPネタで盛り上がりながらホルモンを全部食べました。
=> Nên thay bằng các lối diễn đạt như sau
はまり中 (phát cuồng) → 夢中 (chuyên tâm, vô cùng hứng thú)
ネタ→話題 (chủ đề)
盛り上がる→話が弾(はず)む/楽しむ (hào hứng)
⭕最近は韓国に夢中です。昨日もK-POPの話題を楽しみながらホルモン料理を全部食べました。
(Gần đây tôi cảm thấy vô cùng hứng thú với những gì liên quan tới Hàn Quốc. Tôi đã ăn hết các món lòng trong khi hào hứng nói về chủ đề K-POP ngày hôm qua.

4. Lược bỏ những từ bị lặp(同じ言葉の重複を省く)

❌私が選んだ仕事は、企業の報告担当として「伝える」仕事をしていくことです。
⭕ 私が選んだ「道」は、企業の報告担当として「伝える」仕事をしていくことです。
(Con đường tôi đã chọn chính là làm công việc mang tính “truyền tải” dưới tư cách là người phụ trách báo cáo của doanh nghiệp)

❌日本語能力試験1級「合格」を目指し勉強中です。今年こそはぜひ合格しますよ!
⭕日本語能力試験1級を目指し勉強中です。今年こそはぜひ合格しますよ!
(Tôi đang học để lấy bằng JLPT N1. Nhất định trong năm nay sẽ đỗ)

❌私は入社して3年後に広報告に配属されました。「入社して」、5年が経ち、この仕事が好きだという気持ちはさらに強くなっております。
⭕私は入社して3年後に広報告に配属されました。それから5年が経ち、この仕事が好きだという気持ちはさらに強くなっております。
(Sau khi vào công ty, 3 năm sau tôi được chuyển tới bộ phận truyền thông. Và rồi 5 năm trôi qua, tôi dần trở nên yêu thích công việc này)

5. Tránh những cách nói vòng vo(周りくどい表現を避ける)

❌先方の要求する内容も、「分からないことはない」です。
⭕先方の要求する内容も理解できます。
(Tôi có thể hiểu được nội dung yêu cầu bên phía đối tác)

❌組織人としては、ベストを尽くす「という」ことがとても大切です。
⭕組織人としては、ベストを尽くすことがとても大切です。
(Dưới tư cách là người của tổ chức, việc cống hiến hết mình là điều vô cùng quan trọng)

❌その問題「について」は、ほぼ決着がついています。
⭕その問題は、ほぼ決着がついています。
(Về vấn đề này, gần như đã được quyết định)

❌新人研修「に関して」は、人事部に任せてあります。
⭕新人研修は、人事部に任せてあります。
(Việc đào tạo nhân viên mới được giao cho bộ phận nhân sự)

Cảm ơn bạn An Nhiên fb.com/annhien96tcc đã chia sẻ.