Home / Trợ từ tiếng Nhật / Cách dùng các trợ từ trong tiếng Nhật N4, N5

Cách dùng các trợ từ trong tiếng Nhật N4, N5

Cách dùng các trợ từ trong tiếng Nhật N4, N5

1. Cách dùng trợ từ は
は là trợ từ tiếng nhật N5 đầu tiên chúng ta học vì thế cách dùng cũng rất đơn giản.

Cách dùng: ~ N1 は N2 (が)….

は dùng để phân cách chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
Danh từ đứng trước nó là chủ đề của câu.
Sau は là thông tin cần nhấn mạnh nội dung.

Ví dụ:
私は日本のアニメ文化が好きです。
Tôi thích văn hóa Anime của Nhật Bản.

わたしは学生です。
Tôi là học sinh.

それは先生のノートです。
Đó là quyển vở của giáo viên.

これは去年の誕生日に両親がくれたプレゼントです。
Đây là món quà bố mẹ đã tặng cho tôi vào sinh nhật năm ngoái.

Chú ý: Khi hỏi bằng は thì cũng trả lời bằng は, với thông tin trả lời thay thế cho từ để hỏi.

Ví dụ:
A: これは何ですか? Đây là cái gì thế?

B: これは会社の新製品です。 Đây là sản phẩm mới của công ty chúng tôi.

Ngoài ra, để học tiếng Nhật một cách hiệu quả các bạn hãy tìm hiểu và học theo phương pháp của Riki nihongo qua các bài học free bổ ích tại đây nhé.

2. Cách dùng trợ từ が
~が~ có nghĩa là “Nhưng”
Khi dùng が để nối 2 câu (mệnh đề) chúng ta được một câu.

N がいます / あります。 Dùng đề miêu tả sự tồn tại

Ví dụ:
つくえのうえに、バソコンがあります。
Trên bàn có cái máy tính.

Khi muốn miêu tả một hiện tượng tự nhiên thì dùng が trước chủ đề đó và nhấn mạnh tính từ
Ví dụ:
この部屋が暗いです。
Căn phòng này tối.

Trợ từ が thường đi chung với động từ thể khả năng và tự động từ

Cách nhớ: Tự が tha を
Ví dụ:
ピアノをひくことができます。
Tôi có thể chơi đàn piano.

が còn được đặt sau chủ ngữ phụ trong câu.
Ví dụ:
これは私が取った写真です。
Đây là bức ảnh tôi đã chụp.

Đặc biệt: が dùng trong「しつれいですが」và「すみませんが」để mở đầu một câu nói >>> không mang ý nghĩa nối 2 câu.

Ví dụ:
しつれいですが、お名前は?
Xin lỗi bạn tên là gì?

すみませんが、手伝ってもらえませんか?
Xin lỗi, có thể giúp tôi được không?

3. Cách dùng trợ từ も

Ý nghĩa: Cũng

Sử dụng thay cho は、が、を với ý nghĩa là “Cũng”. Hoặc đi chung với các trợ từ khác như にも、とも、でも、với ý nghĩa không đổi.
Dùng để miêu tả sự tương tự với một sự vật/ tính chất/ hành động đã nêu trước đó, nhằm tránh lặp lại trợ từ は/động từ nhiều lần.

Ví dụ:
あした、田中さんはダナンへいきます。あした、わたしもダナンへいきます。
Ngày mai anh Yamada đi Đà Nẵng. Ngày mai tôi cũng đi Đà Nẵng.

わたしはアメリカの留学生です。 – わたし たちも同じです 。
Tôi là du học sinh Mỹ. – Chúng tôi cũng thế.

Thể hiện sự ngạc nhiên về mức độ nhiều hoặc không giống như bình thường: Đến cả, đến mức,…

Ví dụ:
あなたの家には犬が九匹もいるんですか?
Bạn có tới 9 con chó luôn à?

昨日忙しくて寝る時間もありませんでした。
Hôm qua bận quá không có thời gian để ngủ.

Chú ý:
も có chức năng như は và が nên không thể đứng liền kề với は và が.
も cũng có thể đứng sau các trợ từ khác giống như は
Ngoài cách dùng các trợ từ trong tiếng Nhật, xem ngay Cẩm nang học tiếng Nhật cơ bản cho người mới bắt đầu từ A – Z

4. Cách dùng trợ từ の

Cách dùng: N1 の N2

Ở trình độ sơ cấp, trợ từ の sẽ có những cách dùng cơ bản sau:
1) Dùng để nói hai danh từ với nhau.
両親はパワー電気の社員です。

2) Danh từ 1 sẽ bổ sung ý nghĩa cho danh từ 2
これは自動車の雑誌です。

3) Danh từ 1 giải thích danh từ 2 thuộc sở hữu của ai
あれはわたしのかばんです。

4) Diễn tả N2 xuất xứ hoặc được sản xuất ở đâu.
これはイタリアのめがねです。

5. Cách dùng trợ từ と
Dùng để nối hai danh từ với nhau (N1 と N2)
かばんのなかにほんとペンがあります。Trong cặp có sách và bút bi.

Làm gì đó cùng với ai:
=> N (người) と (いっしょに) + V

=> N(người ) と + 会う・話す・結婚します・話します・そうだんします….

6. Cách dùng trợ từ へ

– Dùng để chỉ phương hướng: Thường đi chung với 行きます / きます / かえります / 戻ります
Ví dụ:
あした、東京へいきます。
Ngày mai tôi đi Tokyo

わたしは来週いなかへかえります。
Tuần sau tôi sẽ về quê.

– Dùng để chỉ một hành động hướng đến đối tượng nào đó.
Ví dụ:
この小包を田中さんへ 。
Xin hãy gửi bưu phấm này tới anh Tanaka.

*Khi gửi thư cho ai đó: 田中さんへ Gửi anh Tanaka

*Hành động và suy nghĩ hướng tới đối tượng: ぼくはいつもあなたへ思っています。Anh lúc nào cũng nghĩ về em

Lưu ý: Khi động từ chỉ sự di chuyển thì trợ từ へ được dùng sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm.

7. Cách dùng trợ từ に

– Chỉ thời điểm diễn ra hành động => Thời gian に + V
5月5日にお祭りをおこないます。
Ngày 5 tháng 5 sẽ tổ chức lễ hội.

8時に病院へ行きました。
Tôi đã đến bệnh viện vào lúc 8 giờ.

– Chỉ địa điểm có sự vật, sự việc hiện hữu => N (địa điểm) に N2 + が + います・あります
いえのなかに、猫がいます。
Trong nhà có con mèo.

– Các động từ thường đi với にnhư 入ります / かよいます / ….
びょうきですから、びょういんにかよいます。
Vì bị ốm nên tôi thường lui tới bệnh viện.

– Nhấn mạnh đích đến của hành động một cách rõ ràng => Địa điểm + に + 行きます・来ます・帰ります
来年、日本にいきます。
Năm sau tôi đi Nhật.

– Đi đâu đó để làm gì => N / V ます + に + 行きます・来ます・帰ります
わたしはいちばへかいものにいきます。
Tôi đi chợ để mua đồ.

– Chỉ số lần thực hiện hành động => Khoảng thời gian + に + ~回・度
一年に2回いなかへかえります。
1 năm tôi về quê 2 lần.

Chú ý:
Đối với các động từ もらいます, かします, ならいます: Nếu trong câu, người nhận là Chủ ngữ => thêm trợ từ に hoặc から vào sau danh từ người gửi/làm.

*** Khi đối tác không phải là người mà là tổ chức (công ty/trường học) thì không dùng に mà dùng から

Ví dụ:
山田さんは木村さんに花をあげます。
Anh yamada tặng hoa cho chị kimura.

会社から給料をもらいます。
Tôi nhận lương từ công ty.

8. Cách dùng trợ từ で

で là 1 trong những tợ từ mang rất nhiều ý nghĩa trong số các trợ từ trong tiếng Nhật:

– Diễn tả nơi xảy ra hành động, sự kiện => N (địa điểm) + で + V
きっさてんでコーヒーをのみます。
Tôi uống café trong quán nước.

– Chỉ phương tiện, dụng cụ , cách thức, nguyên liệu => N (phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu) で + V
バイクで毎日学校へいっています。
Hằng ngày , tôi đến trường bằng xe máy.

毎日、学校へ電車で行っています。
Hàng ngày tôi đến trường bằng tàu điện.

はさみでかみをきります。
Tôi cắt giấy bằng kéo

– Diễn tả một khoảng thời gian giới hạn hoặc phạm vi.
Ví dụ:
一年でいちばん好きな季節はいつですか。
Trong 1 năm bạn thích mùa nào nhất.

この仕事は明日で終りますか?
Công việc này sáng mai xong được không?

– Chỉ nguyên nhân lý do => N (Nguyên nhân) + で ~
あめで会社へいきませんでした。
Vì trời mưa nên tôi đã không đi làm.

9. Cách dùng trợ từ を
Chỉ đối tượng của hành động, thường được sử dụng với tha động từ

Ví dụ:
7時にうちを出ます。
Tôi ra khỏi nhà lúc 7 giờ.

日本語を勉強します。
Tôi học tiếng Nhật.

Xem thêm:
20 Động Từ Nhất Định Phải Đi Với Trợ Từ に
Tổng hợp về Trợ Từ tiếng Nhật N5