Home / Luyện dịch tiếng Nhật / (Song ngữ Nhật – Việt) Chiếm đoạt công ty – 会社乗っ取り

(Song ngữ Nhật – Việt) Chiếm đoạt công ty – 会社乗っ取り

Chiếm đoạt công ty – 会社乗っ取り

「I 社長!乗っ取り屋の正体が判明しました。H 率いる、例のファンドです」 副社長は身を乗り出し、早口で話しだした。

「ああ、あのアクティビストファンドか…」

– Thưa Giám đốc I, đã biết được danh tính của kẻ âm mưu chiếm đoạt công ty rồi ạ. Là do tên H cầm đầu, là quỹ đầu tư lần trước ạ. – Phó giám đốc nhoài người ra và nói nhanh.

– A, là quỹ hoạt động đó à…

乗っ取り: のっとる:Đạt được, giành lấy
正体:しょうたい:Tính cách thật, tính nết thật, bản chất thật
アクティビストファンド:Quỹ, ngân quỹ
率いる:ひきいる:Cầm đầu

自身の株式保有比率を 11%まで落とし、よう やく株式上場をしたかと思えば、株の買い占めか。もちろん上場した以上、 どんな人も株を購入できる。

Sau khi giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của bản thân xuống 11%, cuối cùng cũng niêm yết được giá cổ phiếu, thì gặp phải chuyện đầu cơ cổ phiếu ư. Tất nhiên, miễn là đưa ra mức giá trên mức niêm yết thì ai cũng có thể mua cổ phiếu của công ty.

株式保有比率:かぶしきほゆうひりつ:Tỉ lệ nắm giữ cổ phần
株:かぶ:Cố phiếu, cổ phần
買い占める:かいしめる:Mua toàn bộ, đầu cơ tích trữ
上場:じょうじょう:niêm yết

投資して貰うことで、そのお金をレバレッジにし、事業を推進することが できるのだ。だから、本来は「買い占めに遭う」という言葉そのものがナン センスである

それは I 社長自体が一番わかっていた

Khoản đầu tư nhận được đó sẽ trở thành đòn bẩy để thúc đẩy hoạt động kinh doanh. Vì vậy, vốn dĩ cụm từ “đụng phải việc đầu cơ” là vô lý. Giám đốc I là người hiểu rõ điều đó nhất.

投資:とうし:Đầu tư
レバレッジ:Đòn bẫy
推進:すいしん:Đề cử
本来:ほんらい:Bản chất
ナンセンス:Không thực tế, ngốc nghếch, vô lý

「なんとか話し合いにはできませんかね?ただ、噂では相当、やっかいで問 題の多い相手だと聞いています」

副社長は I 社長に話し合いを持ちかけつつ、交渉の難しさを口にする。

– Không biết có cách nào bàn bạc với hắn không? Chỉ là, tôi nghe đồn đối phương là một tay lắm rắc rối. – Phó giám đốc vừa đề xuất Giám đốc I về việc đàm phán, vừa nhìn nhận độ khó của nó.

噂:うわさ:Tin đồn
交渉:こうしょう:Can thiệp

実は I 社長、ファンドを率いる H 氏とは、社内の誰にも話してはいない が、面識はあるのだ。といっても、最近のことではない。I 社長が非行少年扱 いされていた、高校時代の頃に遡る。

Thực ra thì Giám đốc I chưa nói với ai trong công ty về việc tên H cầm đầu quỹ đầu tư kia là người quen của ông. Nói là người quen nhưng đó không phải là việc mới đây. Ông giám đốc I hồi tưởng lại thời trung học, khi ông bị xem là một thiếu niên hư hỏng.

面識:めんしき:Sự quen biết
非行少年:ひこうしょうねん:Tội phạm vị thành niên
遡る;さかのぼる:Đi ngược dòng

I 社長は高校時代、いわゆるヤンキー仲間たちとつるんでいた。その頃の H 氏はヤンキーたちから、かられる存在。ただ、I 社長は H 氏の豊富な知識 から紡がれる、興味深い話題に魅力を感じ、知的な会話を楽しむことも多か った。

Thời học trung học, Giám đốc I hay giao du với đám du côn. Hồi đó, H là một nhân vật bị ghẻ lạnh trong đám. Nhưng đối với Giám đốc I, ông lại thấy cuốn hút bởi những chủ đề thú vị được thêu dệt từ vốn tri thức phong phú của H và rất nhiều những cuộc nói chuyện trí thức với anh.

ヤンキー:Du côn, lưu manh
つるむ:Kết bạn, giao du
かられる: Bị chi phối
豊富:ほうふ:Phong phú
知的:ちてき:Ttris tuệ, thông minh

ただ、H 氏が大学に進学し、I 社長が就職するにしたがい、徐々に疎遠にな っていったのだ。I 社長にとって、当時の仲間は今の副社長だけだった。

「恨まれているか…」と I 社長は思いつめたように、独り言を吐き出した。 しかし、身から出た錆だ。I 社長は H 氏のファンドに自ら電話をし、アポイン トをとったのだ。

Sau đó, H học lên đại học, Giám đốc I thì đi xin việc, nên cả hai dần dần xa cách nhau. Đối với Giám đốc I, người bạn đồng hành của ông bây giờ chỉ có Phó giám đốc.

“Anh ta căm hận mình chăng…” – ông lẩm bẩm một mình. Nhưng là do tự mình chuốc lấy. Nghĩ rồi Giám đốc I tự mình gọi đến quỹ đầu tư của H và lên một cuộc hẹn.

疎遠:そえん:Hững hờ, xa rời, ghẻ lạnh
恨む:うらむ:Thù hận
錆:さび:Rỉ sắt
ファンド:Quỷ, kho

—————–

「久しぶりですね」

眼光が鋭くなった H 氏は、I 社長を見据えて話しかける。
「覚えていてくれたんですか…。実は、株の保有についてご相談が…」 I 氏は丁寧に、しかしはっきりと目を見返しながら答えると、その言葉を遮 るように H 氏は話し出す。

– Lâu ngày quá nhỉ.

H cất lời, nhìn xoáy vào Giám đốc I bằng cặp mắt tinh tường.

– Anh còn nhớ tôi à. Thực ra tôi gọi anh là để thảo luận về vấn đề nắm giữ cổ phần…

Ông I lịch sự bắt đầu câu chuyện, nhưng H ngắt lời, nhìn thẳng vào mắt ông và nói.

眼光:がんこう:Cặp mắt sáng suốt
見据える:みすえる:Nhìn kỹ, nhìn chằm chằm
遮る:さえぎる:Làm dáng đoạn, chặn đứng

「I 社長の活躍は耳に入っていました。だから、会社の株式を取得することに したんです。様々ルートから、既に 40%を購入しています」 ニヤリと笑いながら告げる H 氏。

– Tôi đã được nghe nói về thành công của Giám đốc I đây. Vì vậy, tôi đã quyết định mua lại cổ phần công ty ông. Từ nhiều con đường khác nhau tôi đã mua được 40% cổ phần rồi đấy. – H vừa thông báo thế vừa nở một nụ cười nham hiểm.

活躍:かつやく:Sự hoạt động, sự nhanh nhẹn
取得:Có được
ルート:Lộ trình, đường
購入:こうにゅう:mua vào

“ああ、あのヤンキーたちの仲間の一人か”と思われているのだろう。I 社長は うつむきそうになるが、グッと顔を上げて、「会社の理念は…」と語りかけ たその時。

Và nghĩ rằng I sẽ nói “A, ra chỉ là một tên trong đám du côn hồi đó à”. Giám đốc I gần như cúi gằm mặt xuống nhưng bất chợt ngẩng lên.

– Lý tưởng của công ty là… Ông đang nói thì…,

うつむく:Cuối mặt xuống
理念:りねん:Nét đặc biệt, triết lý

「解っていますよ」と、再び H 氏は話を遮る。多忙なせいだろうか、冗長な 話には興味がないように思えた。そして、口を開く。

「あなたが会社を設立した時からずっと追いかけてきたんだ。理解できてい るに決まっている。そして、今会社は大変な時だ。会社の株式の買い占めの せいでね」

– Tôi hiểu chứ. – H ngắt lời ông lần nữa.

Cảm thấy như anh ta rất bận nên không hứng thú với những câu chuyện thừa thãi. Và rồi, anh ta mở miệng.

– Tôi đã dõi theo anh từ khi anh thành lập công ty rồi, nên tôi rất hiểu về công ty anh. Và bây giờ công ty anh đang gặp khó khăn. Do việc đầu cơ cổ phần đúng chứ.

遮る:さえぎる:Làm dáng đoạn, chặng đứng
冗長:じょうちょう:Dư thừa, dài dòng, rờm rà
設立:せつりつ:Thiết lập, tạo lập

「その通りです。あなたの狙いは何なんです?」 勢い、I 社長の話し方も詰問口調になる。それを見て、H 氏は“おやおや?” という顔をする

──「I 社長、いや、I。あなた、何も解ってないんですね?組織が蝕まれて いることに。副社長の裏切りですよ。

– Đúng vậy. Mục đích của anh là gì?

Câu từ và giọng điệu của Giám đốc I rất quyết liệt.Thấy thế, H tỏ ra khuôn mặt kiểu “ôi trời, ôi trời?”.

– Giám đốc I, à không, I. Anh không hiểu gì cả ư? Chuyện công ty anh đang bị đục khoét ấy.

狙う:ねらう:Nhắm tới
勢い:いきおい:Diễn biến, xu hướng, tràn trề sức lực
詰問:きつもん:Sự thẩm vấn, tra hỏi
解る:わかる:Hiểu, lý giải
組織:そしき:Tổ chức
裏切り:うらぎり:Phản bội

横領だけではなく、裏社会にあなたの会社のお金がジャブジャブ流出して いる。しかも、あなたを追い出すために、株式の買い占めを始めていたので すよ。副社長の持ち株と合わせると、40%程度にはなります。だから私が乗 り出しのです」 と、事実を告げ、証拠の揃った資料を渡す。すべて、H 氏の言う通りだっ た。

Anh bị Phó giám đốc của mình phản bội rồi. Không chỉ có biển thủ, mà tiền của công ty anh còn bị rò ra thế giới ngầm. Còn nữa, để đuổi cổ anh ra khỏi công ty, hắn bắt đầu đầu cơ cổ phần đấy. Cộng hết số cổ phần Phó giám đốc đang nắm giữ thì cũng khoảng 40% rồi. Đó là lý do tôi lên kế hoạch đầu cơ.

Thông báo sự thật thế xong, H đưa cho Giám đốc I xem xấp tài liệu bằng chứng. Mọi chuyện đều đúng như lời H nói.

横領:おうりょう:Sự tham ô, sự biển thủ
追い出す:おいだす:Đuổi ra
揃う:そろう:Được thu thập, sẵn sàng, được sắp xếp có trật tự

「まさか。副社長が裏切っているなんて。昔から仲間だと思っていたのに。 それにしてもなぜ H は、こんなことをしてくれるんです?」

「自分のような貧困な環境に生まれた子どもたちに対しても、フェアに教育 機会を得られるようにという、あなたの理念に賛同するからですよ。それ に」 と、H 氏は初めて笑顔を見せたが、“それに”に続く言葉を飲み込んだ。ビジ ネスに私情は禁物だからだ。しかし、心の中で思う

– Thật không ngờ, tôi lại bị Phó giám đốc phản bội. Tôi đã nghĩ chúng tôi là bạn tốt của nhau từ rất lâu cơ đấy. Cơ mà tại sao H lại giúp tôi?

– “Những đứa trẻ sinh ra đã có hoàn cảnh nghèo khó như tôi cũng sẽ được hưởng một nền giáo dục công bằng”, vì tôi tán đồng với lý tưởng này của công ty ông. Thêm nữa…

Từ nãy đến giờ, đây là lần đầu tiên thấy H cười, nhưng anh ngậm những lời tiếp theo sau từ “thêm nữa…” lại trong họng. Do cảm xúc cá nhân trong kinh doanh là điều cấm kỵ. Nhưng anh nghĩ trong lòng:

貧困:ひんこん:Bần cùng, bần hàn
フェア:Công bình, công bằng, đúng đắng
賛同:さんどう:Tán thành, đồng ý
私情:しじょう:Cảm xúc cá nhân
禁物:きんもつ:Vật cấm, đồ cấm kỵ

──I社長にとっては、何気ないことだったろうし、気にも止めていないことだ ろうな。高校時代、I社長が仲間たちより、私との会話を選んだことは、一生 忘れることのできない喜びだったんだ。あの頃、Iが認めてくれ、僕を勇気づ けてくれたことが、今の成功につながってるんだから。

“Có thể đối với Giám đốc I chuyện đó là chuyện ngẫu nhiên, không đáng quan tâm. Thời trung học, giữa đám bạn Giám đốc I đã chọn nói chuyện với anh, đó là điều hạnh phúc mà cả đời anh không thể quên. Thời đó, I đã chấp nhận anh, tiếp thêm dũng khí cho anh rất nhiều để anh có thể thành công được như ngày hôm nay.”

勇気:ゆうき:Dũng cảm
認める:みとめる:Thừa nhận