Đa nghề – いろいろな仕事
朝いちばんに、さらさらとした川砂のうえを、姉弟の子ぎつねがたわむれ ながら、駆けていました。 二匹はときおり立ち止まると、藍色の川をながめては、「いない、いな い」と声を掛け合いました。
お目当てのあぶくを先に見つけたのは、弟ぎつねのほうでした。 二匹は声を合わせて、あぶくに向かって声をかけました。 「床屋さん、床屋さん。髪を切ってくださいな」
Mới sáng dậy mà hai chị em Cáo nhỏ đã vừa chạy vừa chơi đùa trên bãi cát mịn rồi.
Thỉnh thoảng khi bọn chúng dừng lại, nhìn dòng sông màu chàm rồi quy sang nói với nhau: “Không có, không có rồi”
Cáo em là người đầu tiên phát hiện cái bọt bong bóng. Cả hai cùng hướng về phía bong bóng rồi đồng thanh gọi to. “Thợ cắt tóc, chú thợ cắt tóc ơi. Cắt tóc cho bọn cháu với ạ”
川砂: せんさ:Bãi cát (sông)
姉弟:きょうだい:Chị em trai
駆ける:かける:Chạy nhanh, phi nước đại
藍色:あいいろ:Màu xanh chàm, màu chàm
声を掛け合う:かけあう:đồng thanh gọi
目当て:めあて:Mục tiêu tìm kiếm
あぶく:Bọt bong bóng
床屋:とこや:Thợ hớt tóc
たわむれ: Sự chơi đùa
返事の代わりに、大きなあぶくがひとつ出ました。 それから、一匹の蟹が川底を這い進み、姉弟の前に姿をあらわしました。
「いらっしゃい。お嬢ちゃんと坊ちゃん。それでは、並んで坐っておくれ」 二匹は丸い石のうえに、それぞれ腰をおろしました。 澄んだ川の水が、鏡のように、二匹の顔を映しています。
Thay vì nhận được câu trả lời thì một cái bong bóng rất to xuất hiện. Sau đó, có một con Cua chầm chậm bò lên từ dưới đáy sông và xuất hiện ngay trước mặt hai chị em Cáo.
“Chào mừng cô bé và cậu bé. Nào, hãy ngồi ngay hàng thẳng lối đi”
Hai chị em Cáo lần lượt ngồi lên phiến đá hình tròn. Nước sông trong vắt phản chiếu hình ảnh khuôn mặt của hai chị em nhà Cáo như tấm gương soi vậy.
返事:へんじ:Trả lời
蟹:かに:Con Cua
川底:かわぞこ:Đáy sông
這い進む:はいすすむ:Bò lên
兄弟・姉弟:きょうだい:Anh em trai, chị em trai
姿:すがた:Dáng vẽ
お嬢ちゃん:おじょうちゃん:Tiểu thư, Cô bé
坊ちゃん:ぼうちゃん:Cậu nhóc
石:いし:Đá
腰をおろす:こしをおろす:Ngồi xuống
澄む:すむ:Sạch sẽ
映す:うつす:Phản chiếu
蟹は口からたくさんの泡を出し、子ぎつねたちの頭にかけました。 姉弟は自分で髪の毛を洗い、川の水で泡を流しました。
「これこれ、坊ちゃん。まだ泡が残っているよ。もっとよく、水をかけなさ い」 少し日が弱かったので、二匹の髪を乾かすには、その分、時間がかかりま した。
蟹が、両の鋏を動かしながら、姉弟に尋ねました。 「二人とも、いつもと同じ長さでいいかい?」 「うん」と弟ぎつねは、大きな声で言いました。 お姉さん狐は恥ずかしそうに、「ちょっと長めに」と注文を出しました。
Từ miệng con Cua phun ra rất nhiều bọt rồi nó để lên đầu của chị em nhà Cáo. Chị em Cáo tự gội đầu cho mình, bọt trôi đi theo dòng nước.
“Này này, cậu bé. Bọt vẫn còn này. Hãy vẩy thêm nước nữa đi”.
Vì những tia nắng ít ỏi yếu ớt, nên việc làm khô tóc cho hai chị em Cáo mất một khoảng thời gian.
Con Cua vừa di chuyển hai cái càng của mình vừa hỏi hai chị em Cáo. “Hai chị em cháu cắt giống nhau luôn đúng không?”
“Vâng, đúng ạ” – Cáo em trả lời to, dõng dạc.
Còn Cáo chị bẽn lẽn đưa ra yêu cầu “Cắt dài một chút giùm cháu với ạ”
泡:あわ:Bọt
流す:ながす:Làm trôi đi, làm chảy đi
乾かす:かわかす:Làm khô đi
鋏:はさみ:Kéo, (Cái càng cua)
尋ねる:たずねる:Hỏi thăm
弟:おとうと:Em trai
狐:ぎつね:Cáo
注文:ちゅうもん:Đặt hàng, gọi món, yêu cầu
蟹は鼻歌をうたいながら、手早く二匹の頭を刈っていきました。 子供は辛抱が足りませんから、スピードが大事なのです。
「床屋さん、ありがとう」 姉弟の子ぎつねは、お礼の油あげを置くと、仲良く蟹の前から、すがたを けしました。
Con Cua vừa ngâm nga theo giai điệu bài hát vừa thoăn thoắt hớt tóc cho hai chị em Cáo.
Trẻ con thì thường không đủ kiên nhẫn, do đó tốc độ là rất quan trọng.
“Chúng cháu cảm ơn chú thợ cắt tóc ạ” Khi hai chị em Cáo đặt một ít đậu phụ chiên như một lời cảm ơn gửi đến chú thợ cắt tóc thì chúng biến mất trước mặt chú Cua thân thiện.
鼻歌:はなうた:Ngâm nga hát không thành lời
刈る:かる:Cắt
辛抱:しんぼう:Kiên nhẫn
床屋:とこや:Thợ hớt tóc
油あげ:あぶらあげ:Đậu hủ chiên
野原:のはら:Cánh đồng, thảo nguyên
野原で楽しく遊ぶのでしょう。「これは、いけない。もう、こんな時間だ」 お日さまの高さを見て、蟹がつぶやきました。
Chắc bọn nhỏ chơi đùa trên cánh đồng. “Ôi, không được rồi. Thời gian không còn sớm nữa” Nhìn đi, mặt trời đã lên cao, Cua lầm bầm.
朝のおやつの時間ごろ。 蟹が、田んぼの稲を刈っていると、地主のサルが、声をかけてきました。 「小作人さん、精が出ているね」 蟹は、頭にかけていた手ぬぐいを取って、頭を下げました。 「はい。ありがたいことに、今年も豊作です」 サルは満面の笑みを浮かべて、「それはよかった」とうなづきました。 それから、あぜ道に、熟れた柿を三つ置きました。
「あとで食べておくれ。ところで、このあと、どうだい」 サルが、右手で、碁を打つしぐさをみせました。 「あいすみません。昼から、お城に呼ばれているのです」 蟹が残念がると、「お城で失礼のないようにね」と言い残し、サルはどこ かに行ってしまいました。
Vào khoảng giờ ăn sáng, Khi Cua đang gặt lúa trên đồng thì giọng nói của Khỉ địa chủ vang tới. “Chà, bác nông dân, Chăm chỉ quá nhỉ”
Cua với tay lấy cái khăn đang quấn trên đầu xuống rồi cuối đầu. “Vâng. Nhờ trời, năm nay lại được mùa bác ạ”. Khỉ cười tươi gật đầu nói: “Thật tốt quá!”. Sau đó đặt ba quả hồng giòn trên dường ruộng.
“Làm xong thì ăn đi nhé. Mà này, xong rồi bác định làm gì?” Khỉ thể hiện động tác đánh cờ vây bằng tay phải.
“Ôi, tôi xin lỗi, không được rồi. Trưa tôi phải đến lâu đài rồi” Sau khi Cua làm vẻ tiếc nuối thì Khỉ để lại một câu “Ở lâu đài thì đừng hành động tuỳ tiện nhé” rồi biến mất tiêu.
田んぼ:たんぼ:Đồng ruộng
稲:いね:Lúa
地主:じぬし:Địa chủ
小作人:こさくにん:Người nông dân(Làm việc cho địa chủ)
精が出る:せいがでる:Làm việc chăm chỉ nhỉ(Lời khăn, lợi động viên)
手ぬぐい:てぬぐい:Khăn quấn(Kiểu như khăn rèn nam bộ của Việt Nam)
豊作:ほうさく:Bội thu
熟れる:うれる:Chín
熟れる:なれる:Thối rửa
柿:かき:Trái hồng
碁:ご:Cờ vây
しぐさ:Cách xử lý, diễn, thủ vai
日は、今日いちばんの高さです。 ハチのお城は、大きな大きな、ナラのうろの中にあります。
Lâu đài ong nằm trong một hốc cây rất lớn.
ナラのうろ:Hốc cây sồi
お城:おしろ:Tòa thành, tòa lâu đài
Đã giữa trưa rồi.
お姫様の部屋で、ツンとした侍女のハチから、蟹は反物と図面を渡されま した。 「仕立て屋さん、この通りに切ってちょうだい」 ハチのお姫様が、ツンとした声で言いました。
「かしこまりました」 蟹は平身低頭しながら、さっそく布へ、鋏を入れました。 そして、どうにか、二匹のハチのツンとした視線を浴びながら、反物を図 面通りに切り終えました。
Tại khuê phòng của Ong Chúa, Cua được một cô Ong hầu gái lạnh lùng đưa cho một tấm vải và một bức vẽ.
“Thợ may, hãy cắt theo như bản vẽ này giúp ta” Ong Chúa lạnh lùng nói.
“Vâng, tôi hiểu rồi ạ”
Chú Cua vừa quỳ xuống dập đầu vừa nhanh chóng đưa càng tới tấm vải.
Sau đó, dưới sự giám sát lạnh lạnh của hai cô Ong, cuối cùng Cua cũng cắt xong tấm vải theo bản vẽ.
侍女:じじょう:Cô hầu gái
反物:たんもの:Tấm vải
図面:ずめん:Bản vẽ
仕立て屋:したてや:Thợ may
平身低頭:へいしんていとう:Cuối đầu quỳ lạy
視線:しせん:Ánh nhìn, tầm nhìn
お姫様はお礼として、たくさんのハチミツ酒を、蟹にくれました。 川原へは、お城の兵士が届けてくれます。
蟹はツンとした女性が苦手でしたが、お姫様はお得様だったので、我慢を しなければなりませんでした。 蟹も、食べて行かなければなりませんから。
Ong Chúa đã ban cho chú Cua rất nhiều rượu mật ong như một lời cảm ơn.
Những chú Ong Thợ của lâu đài sẽ vận chuyển các hũ rượu mật đó ra bãi cát sỏi ở bờ sông cho chú Cua.
Cua không giỏi giao tiếp với những cô gái lạnh lùng, nhưng vì Ong Chúa là vị khách đặt biệt nên phải cố gắng chịu đựng.
Vì Cua thì cũng cần phải đi kiếm mà.
川原:かわはら:Đáy sông khô cạn, ít nước
兵士:へいし:Binh sĩ
苦手:にがて:Yếu thế, không giỏi
お得様:おとくさま:Vị khách đặc biệt
我慢:がまん:Cam chịu, chịu đựng
日の傾きは、午後のおやつの頃を指していました。
蟹が家路を急いでいると、草むらから声をかけられました。
「おおい、庭師さん。ちょっと、うちの 生 垣 を刈ってくれんかね」
声の主は、小人のおじさんでした。 おじさんは、名うての猟師として、この辺りでは知られていました。
Trời ngả về Tây báo hiệu đã đến thời gian cho bữa chiều rồi. Khi chú Cua đang vội vã trở về nhà thì từ bụi cây có người cất tiếng gọi.
“Này, thợ làm vườn ơi. Cậu cắt giùm tôi cái hàng rào này với được không?” Người lên tiếng là một chú lùn. Chú được biết đến là một thợ săn khét tiếng ở vùng này.
傾き:かたむき:Nghiêng
家路:いえじ:Đường về nhà
草むら:くさむら:Bụi cây
庭師:にわし:Thợ làm vườn
生垣:いけがき:Bờ dậu (Hàng rào cây xanh)
刈る:かる:Cắt
小人:こびと:Người tí hon
名うて:なうて:Có tiếng tăm
猟師:りょうし:Thợ săn
「ご用命、ありがとうございます」 蟹が草むらをきれいに整えると、小さいけれど立派な家があらわれまし た。 「いやあ、見違えたな」と言いながら、おじさんが、笹に包んだカエルの 肉を、蟹へ渡しました。
“Cảm ơn vì đã tin tưởng giao việc cho Tôi” Khi chú Cua dọn cỏ sạch sẽ thì một ngồi nhà tuy nhỏ nhưng rất hoành tráng hiện ra.
“Chà, nhìn khác hẳn luôn ha” – Chú Lùn vừa nói vừa đưa thịt ếch được bọc trong lá tre cho chú Cua.
用命:ようめい:Mệnh lệnh, quyền điều khiển, Sự làm chủ
整える:ととのえる:Chủng bị, sắp đặt cho đúng vị trí
立派な:りっぱな:Lộng lãnh,
笹:ささ:Cỏ tre
包む:つつむ:Bọc, bao
渡す:わたす:Trao, đưa
蟹が川原に戻った時には、日はもう落ちていました。 さらさらとした砂辺は、多くの客でごった返していました。 「板前さん、遅いわよ。早く、さかなをさばいてくださいな」 居酒屋のおかみであり、蟹の恋人であるヘビが、大きな声を上げました。 蟹は疲れていましたが、本日最後の仕事だと、張り切ってフナをさばき始 めました。
Khi chú Cua quay trở lại bãi cát sỏi ở bờ sông thì Mặt Trời cũng đã xuống núi. Trên bãi cát mịn đông đúc thực khách.
“Đầu bếp, anh đến muộn đấy nhé. Nào, mau vào làm sạch cá đi” Cô Rắn là bà chủ quán rượu, cũng là người yêu của chú Cua cất giọng rõ to.
Cua cũng thấm mệt rồi, nhưng đây là công việc cuối cùng của ngày hôm nay, anh ấy dốc sức và bắt đầu làm cá giếc.
砂辺:すなべ:Khu vực bãi cát
板前:いたまえ:Đầu bếp
居酒屋:いざかや:Quán nhậu
店を閉めたら、蟹とヘビは、焼きガエルを 肴 に、ハチミツ酒を楽しむのでしょう。
Chắc là khi đóng cửa quán, chú Cua và cô Rắn sẽ nhắm rượu mật ong với thịt ếch nướng nhỉ?
肴:さかな:Nhấm mồi
楽しむ:たのしむ:Thưởng thức, vui vẽ