灯台:とうだい
NGỌN HẢI ĐĂNG
薄汚れて錆の浮いた灯台には、二つの影があった。
「今日は海が穏やかだね」
「ええ、彼が帰ってくるかもしれないわ」
一人は、空虚な心を隠そうとはしない青年。
そしてもう一人は、銀の髪を乱雑に撒き散らした少女だった。
Trên ngọn hải đăng lấm lem bùn đất và gỉ sắt bong tróc phản chiếu hình ảnh hai cái bóng.
“Hôm nay biển lặng nhỉ”
“Ừm, có lẽ anh ấy sẽ quay lại”
Một người là chàng thanh niên bộc lộ cảm giác trống rỗng.
Người còn lại là một cô gái với mái tóc bạch kim rối tung
錆:さび:Rỉ sắt
浮く:うく:Nổi, lơ lững
穏やか:おだやか:Êm diệu
空虚:くうきょ:Trống rổng, rổng tếch
隠す:かくす:che dấu
乱雑:らんざつ:Lẫn lộn, tạp nham, lộn xộn
撒く:まく:Uốn cong
散らす:ちらす:Bố trí rải rác, làm rơi lung tung
「君が戻ってくると言ってから、もう一週間だ」空虚な少年は空の瞳で天を仰ぐ。
薄汚れた灯台の遥か頭上には広大な星の銀河が広がっている。しかしその輝きですら、彼の心に何も残さない。
「あなたがやって来てから、もう一週間って事ね」少女は彼の妄言に付き合うでもなく、髪をかき上げる。
それだけで、乱雑に広がった銀髪がより幾何学模様きかがくもようを描かいた。
“Nghe Cậu nói anh ấy sẽ quay lại, cũng đã được 1 tuần rồi nhỉ”
Cậu thiếu niên vô hồn nhìn lên bầu trời với ánh mắt trống rỗng.
Phía trên ngọn hải đăng tồi tàn là một dải ngân hà rộng lớn với những vì sao. Nhưng ngay cả sự rực rỡ của dải ngân hà cũng chẳng để lại gì trong tâm trí cậu.
“Nghĩa là cậu đến đây đã một tuần rồi nhỉ” Cô gái không bận tâm đến những lời nói vớ vẩn của anh ta mà lấy tay vén tóc của mình lên.
Chỉ làm như thế thôi, mái tóc rối màu bạch kim trở nên có hình dạng hơn.
空虚:くうきょ:Trống rỗng,
瞳:ひとみ:Con ngươi, tròng mắt
仰ぐ:あおぐ:Nhìn lên, ngưỡng mộ, tôn kính
遥か:はるか:Xa xôi, xa xăm
広大:こうだい:Rộng lớn
銀河:ぎんが:Ngân hà
輝き:かがやき:Ánh sáng chói lọi
妄言:ぼうげん:Lơi nói không có căn cứ
乱雑:らんざつ:Lộn xộn
銀髪:ぎんぱつ:tóc bạch kim
幾何学:きかがく:Hình học
「その髪、切ってあげようか?」
「あなたがそんな事を言うなんて思わなかったわ」
「そうかな?」
「そうよ」
「それでどうする?」
「いらないわ。彼に切ってもらう事に決めてるの」
なら仕方がないと、青年は再び空を見上げた。
“Hay là để tớ cắt tóc cho nhé?”
“Tớ không ngờ là cậu sẽ nói như vậy luôn đấy”
“Thật à?”
“Ừ”
“Vậy thì làm thế nào?”
“Không cần cậu cắt. Tớ quyết định để anh ấy cắt cho”
Bất đắc dĩ không còn cách nào khác, chàng thanh niên lại ngước mặt nhìn lên bầu trời.
再び:ふたたび:Lại lần nữa
波の音がやけに大きく灯台の中へと残響する。
青年は別として、少女はこの灯台に住んでいた。
いつから住んでいたのか、それは聞いても答えてはくれない。
きっと、長い間そうしていたという事は、髪の長さだけが証明している。
「この街から出ていかないの?」
Tiếng sóng dội mạnh vào ngọn hải đăng.
Khác với chàng trai, cô gái sống trong ngọn hải đăng.
Tôi hỏi cô ấy sống ở đó từ khi nào thì cô ấy không trả lời.
Chắc chắn cô ấy đã sống ở đó trong một thời gian dài rồi, chỉ có mái tóc dài của cô ấy mới chứng minh được chuyện này.
“Cô không rời khỏi thành phố này à?”
やけに:Rất
灯台;とうだい;Ngọn hải đăng
残響:ざんきょう:Sự dội lại
少女:しょうじょ:Thiếu nữ
証明:しょうめい:Chứng minh
彼女の顔を隠すように垂れ下がった髪の間から、濁にごった藍色あいいろの瞳が青年へと向けられる。
「出て行きたくなったら、出て行くかもしれない」
「変なの」
「今はそんな気分じゃないな。ここで朽ちてもいい気がする」
青年の心はやはり、なにも無かった。
Qua làn tóc xoã tung dường như là để giấu đi khuôn mặt của mình, Cô gái hướng đôi mắt màu chàm đã vẩn đục về phía chàng thanh niên
“Nếu muốn ra đi, thì có lẽ tớ sẽ đi”
“Lạ thật”
“Hiện giờ tôi không có tâm trạng đó. Dù cho có mục rữa ở đây tôi cũng cảm thấy mãn nguyện”
Suy cho cùng, tình cảm của cậu trai trẻ chẳng là gì cả.
垂れ下がる:たれさがる:Rủ xuống
濁る:にごる:Đục, khàng tiếng, không tươi
藍色:あいいろ:Màu xanh chàm, màu chàm
瞳:ひとみ:Con ngươi, tròng mắt
朽ちる:くちる:Mục nát, thôi rửa
ただ流されるままにこの場所に辿たどりついて、そして居座った。
最初はただの休憩だったのかもしれないけれど、今はそこに居るのが当然であるかのように、この場所に収まっている。
「旅人に憧れてたんだ」
「旅人。確かに良い響きだわ」
少女は海の向こうの誰かを思う様に、歌う様に同意する。
Cậu cứ trôi đi như vậy cho đến tận khi tới được nơi này rồi ở lại đây thôi.
Có thể lúc đầu chỉ đơn giản là nơi nghỉ chân nhưng bây giờ cậu gắn bó với nơi này như thể việc sống ở đây là lẽ đương nhiên vậy.
“Tôi đã luôn ngưỡng mộ lữ khách”
“Lữ khách” nghe hay đấy chứ”
Cô gái ngân nga đồng ý, dường như là đang nghĩ tới ai đó ở phía bên kia bờ biển.
辿り着く:たどりつく:Đến nơi
収まる:おさまる:Thu, nạp, chứa
憧れる:あこがれる:Ái mộ
響き:ひびき:Âm hưởng
「旅はいいわ。流れ流れてたゆたって、そして巡り巡って、出会って、触れて」
「そんなにいいものじゃないよ」
「それはあなたがそういう風にして来なかったからだわ」
少女は自分の信じるものに絶対の自信を持っていた。
“Du lịch thích nhỉ. Cứ đi cứ đi rồi nghỉ, rồi lại đi cứ đi vòng quanh, gặp gỡ nhau, chạm vào nhau”
“Cứ như vậy cũng không phải là điều gì hay đâu”
“Đó là bởi vì cậu không đến đây bằng cách như thế”
Cô gái luôn có niềm tin tuyệt đối vào những điều mà mình tin tưởng.
巡る:めぐる:Đi quanh, dạo quanh
触れる:ふれる:Chạm, sờ
だから、空虚くうきょな青年の言葉のほとんどは、会話が膨れる前に否定されて萎んで消える。
勿論もちろん、青年も会話が弾むのを望んではいない。
思うままに口にした事を、彼女が拾っているだけにすぎなかった。
だから、二人の間で生産的な会話があるとするのなら、それは食料に関する事ぐらいだった。
Vì vậy mà hầu hết những lời nói của chàng trai trống rỗng đều bị phũ và héo úa đi, tan biến trước khi cuộc nói chuyện trở nên sôi nổi.
Tất nhiên, chàng thanh niên cũng không mong muốn một cuộc nói chuyện tràn ngập mùi thuốc súng.
Chính vì cô ấy chỉ chọn những chuyện mà bản thân cô ấy nghĩ thế nào thì nói thế ấy nên chẳng có gì là quá đáng cả.
Vì lí do đó, nếu giữa hai người có cuộc trò chuyện có tính chất sôi nỗi kéo dài thì cũng chỉ là khi nói về đồ ăn mà thôi.
空虚:くうきょ:Trống rỗng
膨れる:ふくれる:Phình ra
否定:ひてい:Phủ nhận, phủ định
萎む:しぼむ:Héo tàn, héo úa
弾む:はずむ:Nãy lên, rộn ràng
望む:のぞむ:Hy vọng
否、もう一つあった。
「そろそろ、蝋燭ろうそくの灯あかりが消えるわ」
「そうだね、もうすぐ消えてしまう」
「一つ前は、私が新しいのを用意したわ」
「その一つ前とその前は、僕が用意した」
どちらが新しい蝋燭を用意するのか。 この時ばかりは、二人の意見は大きく対立する。
Mà không, còn có một câu chuyện khác nữa.
“Ánh nến sắp tắt rồi”
“Đúng nhỉ, nó sẽ tắt ngay thôi”
“Lần trước tôi đã thay rồi”
“Trước đó và trước đó nữa, tôi đã thay rồi”
Ai sẽ là người thay nến?
Những lúc như thế hai người rất bất đồng ý kiến.
否:いや:Không
対立:たいりつ:Đối lập
蝋燭は既に一センチを切っている。
「あなたはいわば、居候いそうろうみたいなものでしょ」
「君はいわば、不法占拠ふほうせんきょみたいなものだろう?」
「そうね。でも、この灯台の主みたいなものよ。つまり、あなたが蝋燭をかえるべきなのよ」
「いや、主である君がその重要な役目を全まっとうするべきだ」
そうして無言が訪れる。
いつもと同じ、数十回と繰り返したやりとり。
違うのは、蝋燭を用意するのがどちらなのか、という事だけ。
Cây nến đã cháy hết 1cm rồi.
“Có thể nói cậu giống như kẻ ở nhờ vậy, đúng chứ?”
“Còn cậu giống như kẻ cư trú trái phép vậy mà nhỉ?”
“Đúng là như vậy. Nhưng mà giống như chủ của ngọn hải đăng này. Có nghĩa là, Cậu phải là người thay nến”
“Không, chủ nhà là cậu đây nên hoàn thành trọng trách thiêng liêng đó đi”
Sau đó hai người chìm vào im lặng.
Cuộc nói chuyện cứ lặp đi lặp lại chục lần như mọi khi.
Chỉ có khác mỗi chuyện là người nào sẽ chuẩn bị nến
蝋燭:ろうそく:Nến
既に:すでに:Đã qua
いわば:Ví như là, có thể nói, khác nào
居候:いそうろう:Kẻ ăn bám, người ăn theo
不法占拠:ふほうせんきょ:Chiếm cứ bất hợp pháp
主:ぬし:Chủ
Vるべき:Phải
役目:やくめ:Vai trò
訪れる:おとずれる:Thăm hỏi
用意する:よういする:Chủng bị, làm
「もう、待っている人は死んでいるかもしれない」
結局、新しい蝋燭を持ってきたのは青年だった。
そして、彼は皮肉にも似た言葉を駄賃だちんとして少女に浴びせる。
“Thôi nào, người chờ đợi có thể sẽ chết đấy”
Kết quả, chàng thanh niên là người đi thay nến.
Và anh ta cũng không quên thưởng tới tát cho cô gái những lời nói mỉa mai.
皮肉:ひにく:Mỉa mai
駄賃:だちん:Tiền thưởng, tiền thuê nhà thuê xe
浴びせる:あびせる:Chửi té tát, dội tới tấp
「それは無いわ。分かるもの」
「分かる?」
「ええ」
悲惨な宣告にも、少女は動じなかった。
ただ、乱雑に跳ねた銀糸を一本手繰り寄せる。
“Tớ không có. Cậu biết mà”
“Biết ư?”
“Ừm”
Cô ấy không hề cảm thấy tổn thương đối với những lời nói thậm tệ đó.
Cô ấy chỉ kéo một sợi tóc màu bạc nảy lên một cách lộn xộn.
悲惨:ひさん:Bi thảm
宣告:せんこく:Sự tuyên cáo, sự phán xét
動じる:どうじる:Gây xúc động, gây xôn xao
繰る:くる:Quay, quấn, cuộn
「私と兄は双子なの。だから、生きているかどうか分かるの」
「そんなものなのか」
「そんなものなのよ。素敵でしょ?」
「素敵、かなぁ?」
少年は再び空を仰ぐ。
見ているのは夜空なのか、それとも過去の自分の姿なのかは分からない。
“Tớ và anh trai là một cặp song sinh mà. Vì vậy có còn sống hay không thì tớ biết”
“Vậy hả?”
“Chính là như vậy đấy. Thật tuyệt đúng không?”
“Đúng là…tuyệt nhỉ?”
Chàng trai lại một lần nữa nhìn lên bầu trời.
Chàng trai lại ngẩn đầu lên trời, cậu ấy đang nhìn bầu trời đêm, hay đang nghĩ về quá khứ của mình, tôi cũng không rõ nữa.
双子:ふたご:Sinh đôi
仰ぐ:あおぐ:Ngẩn lên
夜空:よるぞら:Bầu trời đêm
姿:すがた:Dáng dấp, dáng vẻ
「いいなぁ、双子」
「いいでしょ、双子」
「……ああ」
そうして二人は、寄り添う事も無く眠りにつく。
海の囁ささやきが青年の幻想を流すまで、まだ若干の時間があった。
“Là một cặp song sinh, tốt thật đấy”
“Song sinh đúng là tuyệt nhỉ”
“…Oh”
Hai người họ cứ như vậy mà thiếp đi, không tựa vào nhau.
Vẫn còn một khoảng thời gian trước khi những lời thì thầm của biển cả cuốn đi những ảo tưởng của một chàng trai trẻ.
寄り添う:よりそう:lại gần nhau, tựa vào nhau
囁き:ささやき:Thì thầm
幻想:げんそう:Ảo tưởng
若干:じゃっかん:ít nhiều