Home / Mimi kara Oboeru N2 / Ngữ pháp Mimikara N2 – Unit 6

Ngữ pháp Mimikara N2 – Unit 6

Ngữ pháp Mimikara N2 – Unit 6

61. Ngữ pháp ことから (koto kara)

Cách Dùng: V/Aい/Aな + ことから

Ý nghĩa 1: Vì lý do ~ nên đoán là…

Ví dụ:

声が震えていることから、彼女が緊張していることが分かった。
Tôi biết cô ấy đang rất căng thẳng, vì nghe giọng cô ấy run run.

遺書があったことから、A氏の死は自殺と断定された。
Vì có để lại di chúc nên cái chết của ông A được kết luận là do tự tử.

Ý nghĩa 2: Vì lý do ~ nên gọi tên là…

Ví dụ:

その坂は富士山が見えることから富士見坂と呼ばれるようになった。
Ta có thể nhìn thấy núi Phú Sĩ từ con dốc đó, thế nên nó được gọi là dốc Fujimizaka.

妹は3月に生まれたことから、「弥生」と名付けられた。
Em gái tôi sinh vào tháng 3, thế nên con bé được đặt tên là “Yayoi” (Tháng 3 âm lịch).

Ý nghĩa 3: Vì cớ ~ –> biến đổi

Ví dụ:

日本のアニメを見たことから、日本に関心を持つようになった。
Cũng vì đã xem qua các bộ phim hoạt hình của Nhật Bản mà tôi bắt đầu cảm thấy có hứng thú với đất nước này.

彼が彼女の財布を拾ってあげたことから、二人の交際が始まった。
Cô và anh quen biết nhau qua cái lần anh nhặt được ví của cô.

62. Ngữ pháp ことにする (koto ni suru)

Ý nghĩa: Xem 1 sự việc không phải sự thật như là sự thật

Cách Dùng: Vた/~という + ことにする

Ví dụ:

友達に書いてもらった作文を、自分が書いたことにして提出した。
Tôi đem bài văn mà tôi đã nhờ bạn viết giúp đi nộp như thể bài đó do chính tôi viết ra.

ごみだけ拾って、掃除したことにした
Chỉ là nhặt rác thôi nhưng lại làm như thể đang dọn dẹp bài bản lắm.

「今の話は聞かなかったことにしてください」
“Xin hãy xem như chưa nghe thấy chuyện vừa rồi nhé.”

妻「会社の高橋さんからお電話よ」
夫「今、いないということにしておいてくれ」
Vợ: “Anh Takahashi ở công ty gọi điện cho anh đấy”
Chồng: “Em cứ coi như giờ anh không có ở đây đi”

63. Ngữ pháp ことか/だろうか (koto ka / darou ka)

Ý nghĩa: Thể hiện sự cảm thán sâu sắc

Cách Dùng:
Vた + ことか/ だろうか

Aい/Aな + ことか/ だろうか

Ví dụ:

外国での一人暮らしはどんなに寂しいことか
Sống một mình ở xứ lạ thật cô đơn biết bao.

我が子が生まれたときは、どんなにうれしかったことか!
Thật hạnh phúc biết bao khi đứa con của mình chào đời!

自然の営みはなんと不思議なことか
Tạo hóa thật diệu kỳ làm sao.

本との出会いがどれほど私を成長させてくれたことだろう
Được gặp gỡ với những cuốn sách đã giúp tôi trưởng thành hơn biết bao nhiêu.

日本へ来て3年、何度国へ帰りたいと思ったことだろう
Trong 3 năm đến Nhật, đã không biết bao nhiêu lần tôi muốn quay về nước.

64. Ngữ pháp ないことには (nai koto niwa)

Ý nghĩa: Nếu không ~ thì không…

Cách Dùng: Vない + ことには

Ví dụ:

議長が来ないことには会議は始められない。
Cuộc họp không thể bắt đầu nếu như không có mặt người chủ trì.

実際に会ってみないことには、どんな人かわからないと思う。
Tôi cho rằng nếu không thực sự gặp mặt thì ta không thể biết đó là người như thế nào.

「テストを受けてもらわないことには、あなたのレベルがわかりません」
“Nếu không làm bài kiểm tra thì không thể biết được trình độ của bạn tới đâu.”

「どんなに具合が悪くても、私が家事をしないことには家の中がめちゃめちゃになってしまうんです」
“Dù đau ốm đến mấy, nếu tôi không làm việc nhà thì cả cái nhà sẽ trở nên bừa bộn mất.”

65. Ngữ pháp というものだ (to iu mono da)

Ý nghĩa: Thật là ~ (kết luận, nhấn mạnh)

Cách Dùng:
N + というものだ

V/Aい/Aな (thể thường) + というものだ

* Không thêm だ vào sau Aな

Ví dụ:

初対面なのにあれこれ個人的なことを聞くのは失礼というものだ
Mới gặp lần đầu mà cứ liên tục hỏi chuyện riêng của người ta thì thật là bất lịch sự.

学歴がないから能力がないという見方があるが、それは偏見というものだ
Có quan điểm cho rằng người không có bằng cấp thì tất sẽ không có năng lực, đó thật là một quan điểm sai lệch.

初恋の人と結婚するなんて、それこそ珍しいというものだ
Chuyện kết hôn với mối tình đầu rất hiếm gặp.

新しい薬の開発にやっと成功した。長年の苦労が報われたというものだ
Cuối cùng thì tôi cũng đã chế tạo thành công loại thuốc mới. Những năm tháng lao tâm khổ tứ đã được đền đáp xứng đáng.

Ngữ pháp ~というものでは/もない (to iu mono dewa / mo nai)

Ý nghĩa: Không thể nói rằng là ~

Ví dụ:

作文は長ければいいというものではない。中身が大切だ。
Không phải cứ bài văn dài thì mới hay. Nội dung mới là cái quan trọng hơn cả.

塾に行きさえすれば成績が上がるというものではない
Không phải chỉ cần đi học thêm là điểm số sẽ tốt lên.

社会の中で生活している以上、自分さえよければそれでいいというものではなかろう
Đã sống trong xã hội thì không phải chỉ cần mỗi mình bạn tốt là đủ.

太っているから不健康というものでもないだろう
Không phải cứ mập là sức khỏe yếu.

66. Ngữ pháp ものなら (mono nara)

Ý nghĩa 1: Nếu có thể thì tôi muốn ~ (dùng cho những việc không có khả năng hoặc ít có khả năng thực hiện được)

Cách Dùng 1: V (thể khả năng) + ものなら

Ví dụ:

人生をやり直せものならやり直したい。
Nếu có thể thì tôi rất muốn làm lại cuộc đời.

(病気の子供に対し)代われるものなら代わってやりたい。
Nếu có thể thì tôi rất muốn được gánh bệnh thay con mình.

食べられるものなら、世界中の珍味を食べてみたい。
Nếu có thể thì tôi rất muốn được nếm thử các món cao lương mỹ vị trên thế giới.

自然破壊を止められるものなら、なんとしてでも止めたい。
Nếu có thể thì tôi muốn ngăn ngừa sự phá hoại thiên nhiên lại bằng mọi giá.

「こんな高い所から飛び降りられるはずがない。やれるものならやってみろ」
“Không thể nhảy xuống từ một nơi cao như vậy được. Nếu có thể thì tôi cũng muốn thử.”

Ý nghĩa 2: Nếu ~ thì –> kết quả xấu

Cách Dùng 2:
V (thể ý chí) + ものなら

Aい + かろう + ものなら

Ví dụ:

A先生は時間に厳しい。授業に遅れようものなら教室にもはいれてもらえない。
Thầy A rất nghiêm khắc chuyện thời gian. Đến muộn thì sẽ không được phép vào lớp luôn.

最近はよその子どもに注意などしようものなら、母親に文句を言われてしまう。
Ngày nay, nếu bạn nhắc nhở con cái của người khác thì sẽ bị mẹ của chúng cằn nhằn.

米国の株価が暴落しようものなら、世界中の市場がパニックになるだろう。
Nếu giá cổ phiếu Mỹ giảm mạnh, thị trường thế giới sẽ lâm vào cảnh hoảng loạn.

子どものころ、テストの点が悪かろうものなら、父になぐられたものだ。
Hồi còn nhỏ, làm kiểm tra mà bị điểm kém là tôi sẽ bị bố đánh đòn.

67. Ngữ pháp どころか… (dokoroka)

Ý nghĩa: Không chỉ ở mức độ ~ –> dữ dội hơn như thế, trái ngược với điều nói trước đó (nhấn mạnh vế sau)

Cách Dùng:
N + どころか

V/Aい/Aな (thể thường) + どころか

* Không thêm だ sau Aな

Ví dụ:

勉強が忙しくて、友達と遊ぶどころか、うちでテレビを見る時間もない。
Vì quá bận chuyện học hành nên ngay cả thời gian xem tivi cũng không có, nói chi đến thời gian đi chơi với bạn bè.

喉が痛くて、ご飯を食べるどころか水も飲めない。
Vì bị đau họng nên đến cả nước còn không uống được, nói chi đến ăn cơm.

この絵は100万円した。しかし私はこの絵には100万円どころか200万円の価値があるとおもう。
Bức tranh này có giá 1 triệu yên. Nhưng tôi thấy giá trị của nó phải là 2 triệu yên chứ không phải chỉ là 1 triệu yên đâu.

評判の映画を見に行ったのだが、面白いどころか退屈で、途中で帰ってしまった。
Tôi đã đi xem một bộ phim nổi tiếng, nhưng tôi thấy nó chẳng những không hay mà còn nhạt nhẽo, nên coi được giữa chừng thì tôi đã bỏ về.

「お宅のおじいさんの病気、治った?」
“Bệnh của ông cậu đã khỏi rồi chứ?”

–>「ええ、それ(/治った)どころか、前より元気になったみたいよ」
“Ừ, ông mình không những đã khỏi bệnh mà còn khỏe hơn cả trước đây nữa”

–>「それが、治るどころか悪化して、入院したんですよ」
“Bệnh của ông mình chẳng những không khỏi mà còn chuyển biến xấu hơn, nên ông đã nhập viện rồi”

68. Ngữ pháp どころではない (dokoro dewa nai)

Ý nghĩa: Không thể ~

Cách Dùng: N/Vる + どころではない

Ví dụ:

今日はあまりに忙しくて、食事どころではなかった
Hôm nay bận quá nên không có thời gian ăn uống gì luôn.

母が手術をすることになり、心配で勉強どころではない
Mẹ tôi sẽ phải làm phẫu thuật nên tôi lo lắng không yên, chẳng còn tâm trí nào để học nữa.

「今度の土曜日に映画でも見に行かない?」
「ごめん、試験で、それどころじゃないんだ」
“Thứ 7 này đi xem phim không?”
“Xin lỗi nha, sắp thi rồi nên tớ không đi được đâu”

せっかく旅行に行ったのに病気になってしまい、楽しむどころではなかった
Khó lắm mới được đi du lịch mà lại bị bệnh mất tiêu, nên tôi chẳng tận hưởng được gì cả.

「そちら、雨降った?」「降ったどころじゃないわよ。大洪水よ」
“Ở đó mưa hả?” “Mưa gì mà mưa. Đang bão đây này.”

Luyện tập: ~だけ (dake)

「食べたいだけ食べていいですよ」
“Cứ ăn bao nhiêu tùy thích”

できるだけのことはやったつもりです。
Tôi cứ nghĩ rằng mình đã làm hết sức có thể rồi.

69. Ngữ pháp だけに (dake ni)

Ý nghĩa: Chính vì ~ nên (đương nhiên), chính vì ~ nên càng thêm

Cách Dùng: N/V/Aい/Aな + だけに

Ví dụ:

彼は10年も日本にいただけに、日本事情に詳しい。
Chính vì đã ở Nhật tận 10 năm nên anh ấy biết rất rõ tình hình ở Nhật.

この機種は今一番人気があるだけに、なかなか手に入らないそうだ。
Vì đời máy này đang rất thịnh hành ở thời điểm hiện tại nên rất khó mà mua được.

苦しい試合だっただけに、優勝できてうれしい。
Vì trận đấu vô cùng khó nhằn nên tôi rất vui khi giành được chiến thắng.

周囲の期待が大きいだけに、失敗は許されない。
Vì mọi người xung quanh kỳ vọng quá cao vào tôi nên tôi không được phép thất bại.

70. Ngữ pháp だけあって (dake atte)

Ý nghĩa: Vì ~ nên. Phù hợp với địa vị, năng lực –> đa số chỉ những sự việc tích cực

Cách Dùng: N/V/Aい/Aな + だけあって

Ví dụ:

ドイツはビールの本場だけあって、種類が多い。
Đức là cái nôi của bia, chả trách mà ở đấy có rất nhiều loại bia khác nhau.

あの店は有名なだけあって、いつもお客さんでいっぱいだ。
Quán đó rất nổi tiếng nên lúc nào cũng đông khách.

この歌は世界中でヒットしただけあって、歌詞もメロディーもすばらしい。
Bài hát này là hit trên toàn thế giới nên ca từ và giai điệu đều hay vô cùng.

あの子は昆虫博士といわれているだけあって、本当に虫のことには詳しい。
Đứa trẻ đó được gọi là chuyên gia về côn trùng, chả trách mà nó hiểu rất rõ về côn trùng.

Ngữ Pháp ~だけのことはある (dake no koto wa aru)

Ý nghĩa: Xứng đáng với năng lực, nỗ lực, địa vị

Ví dụ:

優勝できてうれしい。1年間がんばって練習しただけのことはあった
Tôi rất vui vì đã giành được chiến thắng. Thật xứng đáng với những cố gắng đã bỏ ra trong 1 năm vừa qua.

このメーカーのくつは歩きやすくて丈夫だ。高いだけのことはある
Giày của hãng này rất bền và dễ đi. Nên có đắt cũng phải thôi.

子どもがかいた絵とは思えない。みんながほめるだけのことはある
Thật khó tin là bức tranh này do một đứa con nít vẽ. Được mọi người khen cũng đúng thôi.

「このおもちゃ、もう壊れちゃった。安いだけのことはあるね
“Món đồ chơi này bị hỏng rồi. Nên giá rẻ cũng phải thôi.”

71. Ngữ pháp 上 (jou)

Ý nghĩa: Trên mặt ~, xét từ quan điểm ~

Cách Dùng: N + 上

Ví dụ:

宗教の理由
Lý do tôn giáo

金銭のトラブル
Rắc rối chuyện tiền nong

形式
Về mặt hình thức

立場
Đứng trên lập trường

法律は男女平等だが、実際にはまだいろいろな差別がある。
Về mặt luật pháp thì nam nữ đều bình đẳng, nhưng trên thực tế vẫn còn rất nhiều trường hợp phân biệt đối xử.

実験は理論は成功するはずだったのに失敗した。なぜだろう。
Tuy trên lý thuyết thì cuộc thí nghiệm đã thành công, nhưng thực chất thì đã thất bại. Sao lại như thế nhỉ.

犯人が子どもの場合は、警察にもマスコミにも教育の配慮が求められる。
Trong trường hợp thủ phạm là trẻ con thì yêu cầu phải có sự cân nhắc trên mặt mặt giáo dục từ phía cảnh sát và truyền thông.

あの夫婦は表面は(=見かけのじょうでは)仲がよさそうだが、実はそうでもないらしい。
Cặp vợ chồng đó ngoài mặt thì trông có vẻ rất hòa thuận, nhưng trên thực tế thì không phải vậy.

72. Ngữ pháp 上(で) (ue (de))

Ý nghĩa: Trên mặt ~, trong phạm vi ~

Cách Dùng: N + の + 上(で)

Ví dụ:

彼とは仕事の上(で)の付き合いしかない。
Tôi với anh ấy chỉ quen biết trên công việc.

地図の上では近そうに見たが、実際に歩いてみると遠かった。
Nhìn trên bản đồ thì thấy gần, nhưng đi thử rồi mới thấy xa.

暦の上ではもう秋だが、厳しい残暑が続いている。
Theo lịch thì bây giờ đã là mùa thu, nhưng cái nóng khắc nghiệt của mùa hè vẫn cứ kéo dài.

日系3世の水野さんは、見かけの上では日本人と変わらないが、考え方はアメリカ人そのものだ。
Ông Mizuno, một người Mỹ gốc Nhật đời thứ ba, nhìn bề ngoài thì trông không khác gì người Nhật, nhưng cách nghĩ thì lại giống người Mỹ.

Xem thêm bài liên quan:
Ngữ pháp Mimikara N2 – Unit 7