5 Trợ từ để diễn tả lý do/nguyên nhân trong tiếng Nhật
Càng học tiếng Nhật, bạn sẽ gặp rất nhiều mẫu ngữ pháp chỉ nguyên nhân và lý do trong câu. Trợ từ cũng có thể đảm nhiệm chức năng đó mà lại rất cơ bản và dễ sử dụng. Sau đây là 5 trợ từ chỉ nguyên nhân và lý do:
1. Trợ từ て (te)
て thực hiện chức năng kết nối giữa 2 mệnh đề. Khi thể て chia với động từ và tính từ thì nó sẽ diễn tả tả lý do nằm ở cuối mệnh đề thứ nhất. Đây là cách diễn tả lý do nhẹ nhàng nhất không mang nhiều cá tính riêng của người nói, như là tường thuật lại một sự việc nào đó chẳng hạn. て còn có thể thực hiện chức năng khác như là liệt kê…tuy nhiên trong ví dụ sau, bạn sẽ thấy て mang ý nghĩa như xác định nguyên nhân cho câu.
Ví dụ:
道が込んでいて、6 時までに 空港に行くのは無理だ。
Đường đang đông nên không thể đến sân bay trước 6 giờ.
hoặc
あそこは今雪が多くて、歩いていけません。
Ở đó hiện giờ tuyết rất nhiều, nên không thể nào đi bộ được.
2. Trợ từ で (de)
Trợ từ で đi chung với một danh từ, và nó diễn tả danh từ đó chính là nguyên nhân cho tình huống được đưa ra với động từ đi sau đó. Cách nói này có sắc thái nhẹ hơn so với 2 trợ từ cùng chức năng là ので, から, nhẹ hơn ở đây là mang ý nghĩa khách quan và ít trực tiếp hơn.
Ví dụ:
林さんは、病気 で先週から会社を休んでいます。
Anh Hayashi do bị ốm nên đã nghỉ công việc từ tuần trước.
hoặc là:
今朝は、事故で電車が 1 時間も止まった。
Sáng nay do tai nạn nên chuyến tàu bị ngưng một tiếng đồng hồ.
3. Trợ từ から (kara)
から diễn tả lý do và nó diễn tả một trực tiếp, đôi khi mang màu sắc chủ quan từ người nói. から có theo sau động từ, tính từ い, tính từ な, danh từ. Trong trường hợp đi với danh từ thì danh từ phải kết hợp với だ để trở thành だから. Vì là cách diễn tả lý do trực tiếp, nên trong thể trang trọng, lịch sự から thường tránh sử dụng. Giả sử bạn muốn nói “tại vì lỗi của một ai đó” mà gây ra sự việc nào đó thì dùng から rất thẳng thừng, không khéo trở thành quy chụp hoặc ít nhất là phán xét chủ quan. Trong một vài tình huống như ví dụ sau, bạn có thể dùng から.
A:今悪い風邪がはやっているけど、お宅のお子さん大丈夫?
B:ありがとう。うちの子、いつも元気だから大丈夫よ。
A:Hiện đợt rét đang lan rộng, con nhà chị có ổn không?
B:Cảm ơn chị hỏi thăm, con nhà tôi lúc nào cũng khoẻ, nên vẫn ổn.
hoặc là:
A:午後、ゴルフに行かない?
B:今日は雨だから、明日にしようよ。
A:Chiều nay đi chơi gôn không?
B:Hôm nay do trời mưa nên để mai đi!
4. Trợ từ ので (node)
ので đặt ở cuối mệnh đề và diễn tả nguyên nhân, lý do cho mệnh đề trước hoặc sau đó. Nếu đi với danh từ hoặc tính từ な thì trở thành なので. Nếu so với から thì ので có phần nhẹ nhàng hơn, khách quan và ít trực tiếp hơn, và vì thế thường được sử dụng như một cách trình bày lý do cho tế nhị, lịch sự. Nếu bạn muốn lịch sự hơn nữa thì có thể dùng もので (sẽ nói đến sau).
Ví dụ:
今年の夏休みは、悪性 りゅうこうの風邪が流行したので、海外旅行者が 激減した。
Kì nghỉ hè năm nay do có đợt rét hại lưu chuyển, nên khách du lịch nước ngoài giảm hẳn.
hoặc là:
今は 景 気 が 上 向 きなので、会社の 経 営もうまくいっているようだ。
Hiện tại tình hình kinh tế có xu hướng phát triển nên việc kinh doanh các doanh nghiệp dường như cũng suôn sẻ.
5. Trợ từ もので (mono de)
もので thường đặt cuối câu, đi kèm với động từ, trạng từ, tính từ và biến nó thành nguyên nhân, lý do muốn diễn đạt. Về phương diện ý nghĩa ものでhoàn toàn có thể thay thế được với ので, chỉ khác ở chỗ もので như cách diễn đạt ở thể lịch sự hơn chẳng hạn thể hiện sự khiêm nhường, mong muốn thông cảm khi xin lỗi, xin phép, từ chối người khác chẳng hạn,
Ví dụ:
昨日は子供が熱を出したもので、コンサートにご一緒できず、申し訳ご ざいませんでした。
Hôm qua con tôi bị sốt, nên không cùng bạn đến buổi hoà nhạc được, thật là xin lỗi.
hoặc là:
すみません。会議が 長 引 いているもので、6 時までにはそちらに伺えないのですが...
Xin lỗi, do cuộc họp kéo dài nên tôi không thể gọi cho anh trước 6 giờ được.
Nguồn: fb.com/daolap90
Download tài liệu: PDF