Home / Ngữ pháp N3 / Ngữ Pháp N3 chỉ lý do, nguyên nhân

Ngữ Pháp N3 chỉ lý do, nguyên nhân

Ngữ Pháp N3 chỉ lý do, nguyên nhân

1. Ngữ pháp tiếng Nhật N3: だけに

Cấu trúc:
V thể thường + だけに
Aい + だけに
Aな/である  + だけに
Nである   + だけに

Ý nghĩa:
Chính vì A nên B

Cách dùng:
Diễn tả tình huống xảy ra ở phía sau là diễn biễn tự nhiên của vế trước (B thường là kết quả tốt).

Ví dụ :
一生懸命勉強しただけに、いい点で大学に合格しました。
isshoukenmei benkyoushita dakeni, iiten de daigaku ni gokakushimashita.
Chính vì đã học hành rất chăm chỉ, nên tôi đã đỗ đại học với điểm số cao.

 

2. Ngữ pháp tiếng Nhật N3: ために

Chúng ta đã được học mẫu câu ために sử dụng trong trường hợp chỉ mục đích. Ngoài ra, ために còn được sử dụng trong trường hợp chỉ nguyên nhân, lý do.

Ý nghĩa:
Bởi vì, do

Cấu trúc:
V thể thường + ために
N の + ために
A な の/A い  + ために

Cách dùng
Về mặt ý nghĩa thì tương tự như ので・から, nhưng về sắc thái ために trang trọng hơn, thường dùng trong văn viết, trong hội thoại lịch sự hoặc trong các thông báo.
Nguyên nhân, lý do được nêu ra trong vế trước 「ため」thường dẫn đến kết quả không tốt.

Ví dụ
1) 客が大勢いるために、一時間で並べて、切符を買えるようになりました。
kyaky ga oozei iru tameni, ichijikan de narabete, kippu wo kaeru you ni narimashita.
Vì khách rất đông, nên tôi phải xếp hàng 1 tiếng mới có thể mua được vé.

2) 不景気になったために、多くの卒業生は失業するようになりました。
fukeiki ni natta tameni, ooku no sotsugyousei wa shitsugyou suru youni narimashita.
Vì tình hình kinh tế khó khăn, nên rất nhiều sinh viên ra trường bị thất nghiệp.

 

3. Ngữ pháp tiếng Nhật N3: によって

Cấu trúc:
N + によって

Ý nghĩa:
Do, vì

Cách dùng:
Biểu thị nguyên nhân, lý do

Ví dụ:
1) 地震による被害はさらに広がっている。
Jishin niyoru higai wa sarani hirogatteiru.
Thiệt hại do cơn động đất gây ra ngày càng lan rộng.

2) 台風によって多くの人がなくなりました。
taifuu niyotte ooku no hito ga naku narimashita.
Rất nhiều người chết do cơn bão.

 

4. Ngữ pháp tiếng Nhật N3: ばかりに

Cấu trúc:
V thể thường + ばかりに
Aな/Aい + ばかりに
N + ばかりに

Ý nghĩa:
Tại vì, vì,…

Cách dùng:
Diễn tả cái gì đó là nguyên nhân dẫn đến kết quả không tốt. Thể hiện tâm trạng bất mãn, hối tiếc.

Ví dụ :
英語が下手なばかりに、給料が高い仕事が見つかられませんでした。
eigo ga hetana bakarini, kyuuryou ga takai shigoto ga mitsukararemasen deshita.
Chỉ vì kém tiếng Anh mà tôi không thể tìm được công việc với mức lương cao.

Như vậy qua bài tổng hợp ngữ pháp tiếng nhật trên, có thể thấy các mẫu ngữ pháp tiếng nhật vì nên có ý nghĩa tương tự nhau nhưng sắc thái, kết quả xảy ra lại khác nhau.

Xem thêm:
Hệ thông Ngữ pháp N3 theo cụm đã xuất hiện trong JLPT
Các cấu trúc ngữ pháp N3 luôn đi cùng nhau