Cách chia thể Te (て) và một số ngữ pháp liên quan
Thể て<Te> là một dạng khác của động từ. Trước giờ các bạn đã học qua động từ nhưng ở thể ます[masu], và những động từ đó có đuôi là ます[masu]. Và bây giờ thể て<Te> chính là từ thể masu chuyển thành dựa vào một số quy tắc.
Đây là quy tắc cơ bản:
a) Động từ nhóm 1:
Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm 1, và đây cũng là nhóm có cách chia rắc rối nhất.
* Những động từ có đuôi là き[ki], các bạn sẽ đổi thành いて[i te].
Ví dụ: Bỏ ます[masu], đổi き[ki] thành いて[i te]
– かきます : viết => かいて
[kaki masu] : viết => [kaite]
– ききます : nghe => きいて
[kikimasu] : nghe => [kiite]
– あるきます : đi bộ => あるいて
[aruki masu] : đi bộ => [aruite]
* Những động từ có đuôi là ぎ[gi] các bạn sẽ đổi thành いで [i de].
Ví dụ: bỏ ます[masu], đổi き[ki] thành いで[i de]
– およぎます : bơi => およいで
[oyogi masu]: bơi => [oyoide]
– いそぎます : vội vã => いそいで
[isogi masu] : vội vã => [isoide]
* Những động từ có đuôi là み[mi], び[bi] các bạn sẽ đổi thành んで[n de]
Ví dụ: Bỏ ます[masu], み[mi], (び[bi] . Thêm んで[n de]
– のみます : uống => のんで
[nomi masu] : uống => [nonde]
– よびます : gọi => よんで
[yobi masu] : gọi => [yonde]
– よみます : đọc => よんで
[yomi masu] : đọc => [yonde]
Đối với hai động từ よびます[yobi masu] và よみます[yomi masu] thì khi chia thể て[te], các bạn phải xem xét ngữ cảnh của câu để biết được nó là động từ よびます[yobi masu] hay động từ よみます[yomi masu].
* Những động từ có đuôi là い[i], ち[chi], り[ri] các bạn đổi thành って[tsu nhỏ và chữ te] (không biết phải viết sao )
Ví dụ: Bỏ [masu], [ri], [i] , [chi] . Thêm [tsu nhỏ và chữ te]
– まがります :quẹo => まがって
[magari masu]:quẹo => [magatte]
– かいます : mua => かって
[kai masu] : mua => [katte]
– のぼります : leo => のぼって
[nobori masu] : leo => [nobotte]
– しります : biết => しって
[shiri masu] : biết => [shitte]
* Những động từ có đuôi là し thì chỉ cần thêm て
Ví dụ: Bỏ ます[masu] thêm て[te]
– おします : ấn => おして
[oshi masu] : ấn => [oshi te]
– だします : gửi => だして
[dashi masu]: gửi=> [dashi te]
– けします : tắt => けして
[keshi masu] : tắt=> [keshi te]
* Riêng động từ いきます[iki masu] do là động từ đặc biệt của nhóm 1 nên sẽ chia như sau:
Bỏ ます[masu], き[ki]. Thêm [tsu nhỏ và te]
Ví dụ:
いきます : đi => いって
[iki masu] : đi => [itte]
b). Động từ nhóm 2:
Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm II, và đây là nhóm có cách chia đơn giản nhất.
* Đối với động từ nhóm 2, các bạn chỉ cần bỏ ます[masu] thêm て[te].
Ví dụ: Bỏ [masu] thêm [te]
– たべます : ăn => たべて
[tabe masu] : ăn => [tabete]
– あけます : mở => あけて
[ake masu] : mở => [akete]
– はじめます :bắt đầu => はじめて
[hajime masu] : bắt đầu => [hajimete]
* Một số động từ sau đây là động từ đặc biệt thuộc nhóm II, cách chia như sau:
Ví dụ: bỏ ます [masu] thêm て[te]
– あびます: tắm => あびて
[abi masu] : tắm => [abite]
– できます : có thể=> できて
[deki masu] : có thể => [dekite[
– います : có => いて
[i masu] : có => [ite]
– おきます : thức dậy => おきて
[oki masu] : thức dậy => [okite]
– おります : xuống (xe) => おりて
[ori masu] : xuống (xe) => [orite]
– かります : mượn => かりて
[kari masu] : mượn => [karite]
c) Động từ nhóm 3:
Các bạn đã biết thế nào là động từ nhóm III. Và nhóm này cách chia cũng vô cùng đơn giản.
Ví dụ: Bỏ ます[masu] thêm て[te]
– します : làm, vẽ => して
[shi masu] : làm, vẽ => [shi te]
– さんぽします : đi dạo => さんぽして
[sanposhi masu]: đi dạo => [sanposhite]
– べんきょうします : học => べんきょうして
[benkyoushi masu] : học => [benkyoushite]
* Đây là động từ đặc biệt nhóm 3:
– きます : đi => きて
[ki masu] : đi => [kite]
* Ngữ pháp 1:
Yêu cầu ai làm gì đó: Động từ trong mẫu câu này được chia thể て, thể các bạn vừa mới học.
Cấu trúc : Vて[te] + ください[kudasai] : Yêu cầu ai làm gì đó.
Ví dụ:
– ここ に なまえ と じゅうしょ を かいて ください
[koko ni namae to juusho wo kaite kudasai]
Làm ơn viết tên và địa chỉ của bạn vào chỗ này.
– わたし の まち を きて ください
[watashi no machi wo kite kudasai]
Hãy đến thành phố của tôi.
* Ngữ pháp 2:
– Diễn tả hành động đang làm ( tương tự như thì hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh ấy mà)
Vて[te] + います[imasu] : khẳng định
Vて[te] + いません[imasen] : phủ định
Ví dụ:
* ミラー さん は いま でんわ を かけて います
<MIRAー san wa ima denwa wo kakete imasu>
(Anh Mira đang gọi điện thoại)
* いま あめ が ふって います か
<ima ame ga futte imasu ka>
(Bây giờ mưa đang rơi phải không ?)
+ はい、 ふって います
<hai, futte imasu>
(Ừ, đúng vậy)
+ いいえ、 ふって いません
<iie, futte imasen>
(Không, không có mưa)
* Ngữ pháp 3:
– Hỏi người khác rằng mình có thể làm điều gì đó cho họ không ?
Vます<masu> + ましょう<mashou> +か<ka>
Ví dụ:
かさ を かし ましょう か
<kasa wo kashi mashou ka>
(Tôi cho bạn mượn một cây dù nhé ?)
すみません 。 おねがいし ます
<sumimasen. onegaishi masu>
(Vâng, làm ơn.)
Xem thêm:
Tổng Hợp Tất Cả Các Thể Trong Tiếng Nhật
Tổng hợp Full 20 Trợ tự và cách dùng trong tiếng Nhật