Phân biệt から / ので / て・で / ため đều có chung ý nghĩa là “bởi vì/vì/do…”, vậy đâu là điểm khác nhau giữa 4 mẫu này?
1. から
Cách dùng: dùng để chỉ lý do mang tính chủ quan, bao gồm thái độ, cảm xúc của người nói.
Đôi khi dùng kèm câu mệnh lệnh, nhờ vả, yêu cầu.
Thường dùng trong văn nói.
Ví dụ:
明日はテストがありますから、今晩勉強してください。
Vì ngày mai có bài kiểm tra nên tối nay hãy học đi.
このケーキは美味しいですから、も一つ食べたいです。
Vì cái bánh này ngon nên tôi muốn ăn thêm 1 cái.
=> [から] diễn tả nguyên nhân chủ quan, quan hệ nguyên nhân – kết quả rõ ràng.
2. ので
Cách dùng: dùng để chỉ lý do mang tính khách quan, bao gồm thái độ, cảm xúc của người nói
Ngoài ra còn dùng để biện minh, xin lỗi, nhờ vả 1 cách lịch sự.
Dùng cả trong văn nói và văn viết đều được.
Ví dụ:
暑いので、エアコンをつけてもいいですか。
Vì nóng nên tôi bật điều hoà được không.
頭が痛いですので、早退させていただきます。
Vì bị đau đầu nên tôi xin phép về sớm.
=> [ので] diễn tả nguyên nhân khách quan, hoặc dùng khi người nói muốn nhấn mạnh tính thoả đáng của bản thân.
3. て・で
Cách dùng: dùng để chỉ lý do mang tính chủ quan, thường dùng để diễn tả cảm xúc của người nói, hoặc dùng để cảm ơn, xin lỗi,…
Vế sau: không diễn tả ý chí.
Ví du:
先生にほめられて、うれしいです。
Tôi vui vì được thầy khen.
遅くて、すみません。
Xin lỗi vì đã đến trễ.
4. ため
Cách dùng: dùng để chỉ lý do mang tính khách quan, gây ra kết quả tiêu cực.
Vế sau: không đi với thể mệnh lệnh, yêu cầu, đánh giá.
Thường dùng trong văn viết, báo cáo, đơn từ, các văn bản trang trọng.
Ví dụ:
1. 交通事故のため、バスが遅れた。
Xe bus đến trễ vì tai nạn giao thông.
2. 英語の点数が悪かったために、合格できませんでした。
Vì điểm tiếng Anh kém nên tôi đã không thể đỗ kỳ thi.
Xem thêm bài:
Phân biệt cách dùng của ほど, くらい và ころ
Cách sử dụng của: みたい, らしい, ようだ, っぽい