Home / Trợ từ tiếng Nhật / Trợ Từ trong JLPT và 45 Câu Trợ Từ (Có đáp án)

Trợ Từ trong JLPT và 45 Câu Trợ Từ (Có đáp án)

TẤT TẬT VỀ TRỢ TỪ TRONG JLPT & 45 CÂU TRỢ TỪ TỪNG RA KÈM GIẢI THÍCH ĐÁP ÁN

🔸CÁC KIỂU SAI TRỢ TỪ
🔺KIỂU ĐẶC BIỆT: Thuận miệng, cảm tính, chủ quan.
Đây là lỗi nhiều bạn mắc phải nhất. Khi làm bài thi các bạn thường làm nhanh, lướt qua, chưa kịp tư duy ý nghĩa đọc thấy thuận miệng cái là chọn liền. Nếu các bạn để ý thì thấy trong bài JLPT ngữ pháp các bạn thường hay sai những điểm ngữ pháp sơ cấp nhiều hơn là những điểm ngữ pháp trong sách của chính trình độ đó.

Có lẽ vì nghĩ trợ từ học từ sơ cấp rồi nên mình chủ quan chăng?. Nhưng, thực sự trợ từ giống như cái khớp nối giữa các bộ phận câu lại với nhau tạo thành câu, khung câu. Nếu sai trợ từ có thể sẽ dịch sai hoàn toàn ý mà tác giả muốn nói đến hoặc khó hiểu câu nên khi làm bài bạn phải thật sự cẩn thận, tư duy đầy đủ.
例: 喫茶店で)「何か食べようか」
「私、スパゲッティとコーヒー。」
「私、おなかすいてないから、コーヒー(  )する。」
1.だけ 2.だけで 3.だけを 4.だけに

Nhìn câu này có bạn nào chọn 3.だけを vì thấy する không ạ?  . Nếu không phải bạn thì nhất định bạn của bạn cũng có bạn chọn phương án này. Đọc qua thuận miệng quá đi mất nhỉ, nhưng bạn ơi chậm lại suy nghĩ từng đáp án rồi hãy chọn đáp án nha. Đáp án đúng là 4.だけに: Trợ từ に ở đây là chỉ đối tượng lựa chọn, tức câu này là tôi không đói lắm nên tôi chỉ chọn uống cà phê thôi -> rất hợp ngữ cảnh câu. Còn đáp án3.だけを, nhìn thì thuận miệng nhưng nghĩa là pha chỉ cà phê thôi, ( を là đối tượng chịu tác động của hành động phía sau) vậy nên không hề phù hợp trong câu này.

🔺 KIỂU 1: Hiểu lầm Ý NGHĨA SỬ DỤNG với NGHĨA TIẾNG VIỆT TƯƠNG ĐƯƠNG để dịch trợ từ đó.
Đây cũng là lỗi mà nhiều bạn mắc phải. Ví dụ mình hỏi trợ từ 「の」thì chắc chắn nhiều bạn trả lời là “ của”, và hỏi 「は」thì nhiều bạn trả lời “ là, thì, rằng” và là trợ từ ngắt câu dịch. Nhưng các bạn ơi đó chỉ là từ tiếng Việt tương đương khi dịch trợ từ đó mà thôi chứ không phải là ý nghĩa sử dụng( sử dụng trong trường hợp nào, sử dụng như thế nào) của trợ từ.

例:二人とは食事をしました。Nếu nhìn nhanh sẽ có rất nhiều bạn dịch : ” Hai người đó dùng bữa với nhau” vì thấy [は] nên lập tức các bạn nghĩ là hai người. Nhưng câu đúng phải là “ Tôi đã dùng bữa với hai người đó. “ trợ từ [とは] là trợ từ mở rộng( trợ từ đằng trước mới là chính chứ không phải [は]). Đây mới chỉ là một ví dụ rất nhỏ, đối với câu dài hơn thì việc xác định kỹ ý nghĩa sử dụng của trợ từ trong câu là thực sự cần thiết.

🔺 KIỂU 2: Trợ từ có thể lược bỏ nên trợ từ không quan trọng.
Trong văn nói, một số trợ từ được loại bỏ nên mọi người nghĩ nó không quan trọng. Nhưng bạn ơi, thực ra trong văn nói nó được rút gọn chỉ trong một số trường hợp nhất định có thể lược bỏ vì nó đã có ngữ cảnh cụ thể để bạn ngầm hiểu mà thôi. Còn văn viết, bạn cứ thử lược bỏ hết trợ từ trong câu đi là sẽ hiểu liền. Ví dụ 「母叱られる」. Bị mẹ mắng” hay “ mẹ bị mắng” câu này ngay cả văn nói khó hiểu đúng không? Bởi vậy nên cần phải nắm vững ý nghĩa trợ từ để hiểu trợ từ nào có thể rút gọn đi còn trợ từ nào không thể.

🔹TRỢ TỪ「は」
🔺 Ý nghĩa: Lôi danh từ phía trước ra làm chủ đề nói đến trong câu và phía sau những đặc trưng của chủ đề đó (nhấn mạnh phía sau). Chủ đề trong câu có thể là chủ ngữ trong câu nhưng ngược lại thì sai nhé ạ.

🔺 Từ tiếng Việt để dịch: Thì, là, rằng,..
Để hiểu kĩ hơn trợ từ này mọi người có thể phân tích 2 câu sau:
「私はヒンです。」、「私がヒンです」. Cả hai câu này đều chung một nghĩa “ Tôi là Hin” nhưng cách sử dụng lại khác nhau. 「私はヒンです。」chủ đề được nhắc đến là “tôi” tức phía sau nó là những đặc trưng của riêng “tôi”, và được sử dụng cụ thể khi giới thiệu bản thân mình. Vì khi đó ta muốn lôi ta làm chủ đề nói đến và đằng sau câu đó toàn là thông tin về bản thân mình( đặc trưng của mình). ( Có ai giới thiệu bản thân mà lại xin chào các bạn mình là…. người yêu cũ của mình thì…. không ạ? ahihi ). Còn 「私がヒンです」 thì đọc tiếp phần dưới nhé các bạn.

🔹TRỢ TỪ「が」
🔺Ý nghĩa: Có 3 ý nghĩa chính: 1 là để nối 2 câu (mệnh đề) có quan hệ ngịch với nhau tron câu, 2 là: Ngăn cách chủ và vị ngữ trong câu, muốn nhấn chủ ngữ phía trước tức là nếu không phải đối tượng đó thì không phải là đối tượng nào khác. Chủ ngữ có thể là: chủ thể thực hiện hành động, đối tượng tồn tại, cảm tình, kỳ vọng, khẳ năng , trạng thái… 3 là để mở đầu một câu nói >>> không mang ý nghĩa nối 2 câu.

🔺 Từ tiếng Việt để dịch: Thì, là, rằng, nhưng mà,…
Vẫn ví dụ ở bên trên, câu「私がヒンです」không dùng trong giới thiệu bản thân mà dùng trong trường hợp người ta hỏi trong 1 nhóm người, người ta hỏi Hin là ai thì bạn có thể dùng câu này để trả lời. Nó có ý nghĩa nhấn mạnh là tôi, tôi là Hin nha.

例:
1. つくえのうえに、バソコンがあります。Trên bàn có cái máy tính. (đối tượng tồn tại)
2. この部屋が暗いです。Căn phòng này tối.( trạng thái)
3. 私が作ったケーキです。 Cái bánh tôi đã làm.( chủ thể thực hiện hành động)
4. しつれいですが、お名前は? Xin lỗi bạn tên là gì?( mở đầu câu nói)
5. 日本料理はおいしいですが、とてもたかいです。Món Nhật ngon nhưng đắt lắm.( nối hai mệnh đề)

📍CHÚ Ý: Trợ từ 「が」trong đọc hiểu giữ một vai trò quan trọng giúp chúng ta tránh được lỗi rất hay gặp trong đọc là xác định nhầm đối tượng thực hiện động từ này nhầm qua đối tượng kia. Vì 「が」phân cách giữa chủ ngữ và vị ngữ nhưng chủ và vị của nó luôn luôn là cụm từ có nghĩa gần kề nó nhất.

Ví dụ:
[学を出てから働き始めた多くの若い人が、大学時代にもっと勉強をしておけばよかったと後悔したり残念がったりしている姿をよく見かけます]. Câu này「 多くの若い人が」 là chủ ngữ và vị ngữ gần kề nó nhất chính là 「〜と後悔したり残念がったりしている」—> Câu bị khuyết người thực hiện「 姿をよく見かけます 」và Tôi – Là người làm hành động này.

– Ngoài ra trợ từ này không thường được dùng để liệt kê và đi gần kề nhau ví dụ: 「私が母が作ったケーキを食べた。」」ビールが水が なんでもあります」Hai câu này hoàn toàn không đúng nhé các bạn.

🔹 TRỢ TỪ「も」
🔺Ý nghĩa: Trợ từ này có bản chất sử dụng giống như 「が」phân cách chủ ngữ và vị ngữ trong câu hoặc thay thế cho 「を」、「は」, nhưng dùng để 同類・強調・並立 tạm dịch là: chỉ đối tượng cùng loại nhau, nhấn mạnh đối tượng hoặc side by side.

🔺Từ tiếng Việt để dịch: Cũng
Ví dụ:
1. アンさんはベトナム人です、私もベトナム人です。 An là người Việt Nam,Tôi cũng là người Việt Nam.( sự tương tự nhau, cùng loại nhau)
2. 何も食べません. Không ăn gì cả.(nhấn mạnh phủ định hoàn toàn không ăn đối tượng gì)

🔹 TRỢ TỪ「を」
🔺 Ý nghĩa: Trước trợ từ 「を」 là đối tượng chịu tác động của hành động. Nhưng trên thực tế có thể chia ra làm rất nhiều trường hợp cụ thể để dễ hiểu hơn như sau: Đối tượng tha động từ, đối tượng của hành động sai khiến, đối tượng của tình cảm, Biểu thị điểm xuất phát, điểm rời xa, điểm bắt đầu của hành động hay biểu hiện cái điểm ( địa điểm) thông qua khi di chuyển.( Để rõ hơn về trợ từ này bạn tìm đọc bài viết của mình về chi tiết từng trợ từ nhé)

例:(1) 日本語 を 勉強します。(đối tượng tác động của tha động từ)
(2) 先生は学生 を 立たせた。(đối tượng của hành động sai khiến)
(3) 家 を 出ます。( Điểm xuất phát, điểm bắt đầu)
(4)橋 を 渡る. Không thể nói là:✕橋 で 渡る。(điểm thông qua khi di chuyển)
(5)楽しい1日を過ごしました。

🔹 TRỢ TỪ「で」
🔺 Ý nghĩa: trợ từ で」 có rất nhiều nghĩa cụ thể:
+ Nhấn mạnh hành động, sự kiện xảy ra tại nơi chốn, N (địa điểm) + で + V. Dịch là ở~
(1) レストランで食べます。Tôi ăn ở nhà hàng.

+ Chỉ phương tiện, dụng cụ , cách thức, nguyên liệu, N (phương tiện, dụng cụ, nguyên liệu) で + V. Dịch là bằng~
(1) バイクで毎日学校へいっています。Hằng ngày , tôi đến trường bằng xe máy.

+ Chỉ lý do tự nhiên, khách quan. Dịch là vì ~
(1) あめで会社へいきませんでした。Vì trời mưa nên tôi đã không đi làm.

+ Chỉ số lượng hoặc khoảng thời gian, phạm vi.
(1) 1時間で絵をかきました。Tôi vẽ tranh trong vòng 1 tiếng.

+ Nối câu
(1) ヒンさんは綺麗で優しいです。Hin đẹp và hiền.

🔹 TRỢ TỪ「に」
🔺 Ý nghĩa:
+ Nhấn mạnh nơi chốn, địa điểm tồn tại, sự việc hiện hữu.
(1) 机の上に本がある。Trên bàn có quyển sách.

+ Mục đích
(1) ご飯を食べに行く Đi ăn cơm

+ Điểm thời gian diễn ra hành động
(1) 朝7時に起きる. Thức dậy lúc 7 giờ sáng

+ Đối tượng hướng tới, tối tượng trở thành, đối tượng cho nhận hành động
(1) 妹に本をあげる.Tặng em gái quyển sách( cho nhận)
(2) 雨になるTrời chuyển mưa (đối tượng trở thành)

+ Điểm đến
(1) 来年、日本にいきます。Năm sau tôi đi Nhật.

+ Chỉ số lần thực hiện hành động trong 1 khoảng tg
(1) 一年に2回いなかへかえります。1 năm tôi về quê 2 lần.

🔹TRỢ TỪ「へ」
🔺Ý nghĩa: Hướng di chuyển của hành động, hành động hướng đến ai đó, tức là phía sau nó là một hành động. Trợ từ này các bạn thường nói là đi đến đâu ế đến đó đấy ạ.
(1) 学校へ行きます.( hướng di chuyển)
(2) ぼくはいつもあなたへ思っています。Anh lúc nào cũng nghĩ về em( hành động hướng đến ai đó)

🔹TRỢ TỪ「の」
🔺Ý nghĩa: bổ nghĩa làm rõ nghĩa cho đối tượng đằng sau, thay thế が chỉ đối tượng của hành động. Ngoài ra còn có diễn tả xuất xứ.
🔺 Từ tiếng Việt để dịch: của, thì, là
1)母の作ったケーキを食べました。(thay thế cho が)
2)友達のヒンさんは綺麗です。( bổ nghĩa)
(3) あれはわたしのかばんです。( Sở hữu)

🔹TRỢ TỪ「と」
🔺Ý nghĩa: Trợ từ này có 5 cách sử dụng chính
+ Người cùng làm, đối tác của hành động. Dịch là : “Với, và”
(1) 私は彼氏と日本語を勉強します。Tôi học tiếng Nhật cùng với người yêu.

+ Biểu thị đối tượng so sánh. Dịch là “ Và” ” Với”
(1) 彼は父と似ている. Anh ấy giống với bố

+ Nội dung của trạng thái, suy nghĩ, hành động hay trích dẫn một nội dung, tức là bên trong chứa 1 nôi dung bổ nghĩa cho đằng sau と.. Dịch là “Rằng “.
(1) 日本人が厳しいと思います。Nghĩ rằng ra ngừơi Nhật nghiêm khắc.

+ Kết quả của sự biến đổi
(1) 氷が水となる。Đá trở thành nước( đá tan thành nước)

+ Biểu thị một giả định hay một điều kiện của để một sự việc sảy ra. Ở ý nghĩa này chúng ta hay xem như đây là một ngữ pháp và dịch là: ‘khi mà, nếu mà, hễ mà,…”
(1)この本を読むと睡眠不足になるよ. Nếu mà đọc quyển sách này thì sẽ thiếu ngủ đấy.

🔹TRỢ TỪ「でも」: trợ từ này ai cũng biết nó có ý nghĩa cho dẫu, nhưng thực ra nó dùng để đưa ra làm gợi ý, làm ví dụ nữa nha còn “cho dẫu” chỉ là từ tiếng Việt để dịch.
Ví dụ: 敬語の使い方が間違っているのでも、言い方が失礼なのでもない. Câu này có rất nhiều bạn dịch là” Cho dẫu là cách sử dụng kính ngữ có sai thì cách nói cũng không thất lễ”. Thoáng qua bạn thấy câu này thuận đúng không? Cảm giác rất thuyết phục nhưng thực ra câu dịch này lại bị sai đó bạn. Khi nhìn trợ từ này mặc nhiên mọi người dịch là “cho dẫu, thế nhưng”. Nhưng nhìn kĩ chút có lẽ bạn sẽ nhận ra ~のでも ~のでもtức muốn lôi việc sử dụng kính ngữ sai và việc cách nói thất lễ ra làm ví dụ và cả 2 việc này đều không có. Vậy nên phải dịch lại câu là” Cho dẫu cách sử dụng kính ngữ sai hay cho dẫu cách nói thất lễ thì đều không có”. Suôn hơn là” cách sử dụng kính ngữ không sai mà cách nói cũng không thất lễ”.

🔹TRỢ TỪ「から」: trợ từ này ai cũng biết có nghĩa là vì hoặc từ. Nếu là từ 1 gì đó thì thường sẽ đi với danh từ. Còn nếu là vì thì thường hay đi với thể thông thường kết thúc câu. Đây là một trợ từ dễ nhưng khi sử dụng sai nghĩa cũng làm cho câu văn kỳ lắm.

🔹TRỢ TỪ MỞ RỘNG 「には」、「とは」、「とも」、「にの」、「への,….
🔺Ý nghĩa: Trợ từ mở rộng thì trợ từ trước là trợ từ chính, trợ từ sau chỉ là trợ từ thêm vào và bổ sung thêm nghĩa sử dụng cho câu mà không làm thay đổi ý nghĩa gốc của trợ từ chính. Trợ từ sau thêm vào để: hợp thức hoá cách chia: ví dụ 金閣時への行き方( dịch là: cách đi đến kim tự tháp, nhưng vì cả 2 cụm từ nối này đều là danh từ nên không thể đi với へ  được nên cần thêm の vào) hoặc đưa vào ý đồ sử dụng( đưa về bản chất của trợ từ để giải thích) ví dụ: [二人とは食事をしました. ] đều là tôi đã đi ăn với 2 người đó nhưng ý đồ của câu này thêm 「は」tức là muốn lôi trước nó làm chủ đề nói đến trong câu tức là chủ đề mình muốn nói đến ở đây là 2 người, đằng sau mình sẽ nói về hai người đó nhiều hơn.

CHÚ Ý: Khi làm bài trợ từ mà xuất hiện loại trợ từ này thì đầu tiên bỏ hết trợ từ phía sau, chỉ xét trợ đầu nếu trợ từ đứng đầu đi được thì trợ từ phía sau mới đi được.

🔖 注意:Khi làm bài, khi đọc phải luôn luôn tư duy trợ từ trong đầu luôn luôn nảy tất cả ý nghĩa của trợ từ đó và lựa chọn nghĩa phù hợp nhất với ngữ cảnh, vì nếu sai trợ từ ý nghĩa của câu sẽ thay đổi. Và quan trọng là không được chủ quan, đọc lướt và “thuận miệng”.

Cảm ơn Hinxu Tanoshii đã chia sẽ

Xem thêm:
7 Trợ từ tiếng Nhật thể hiện ý nghĩa hạn định
5 Trợ từ diễn tả ý nghĩa nơi chốn trong tiếng Nhật