Home / Luyện dịch tiếng Nhật / Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 2: 伝える (THIỆP HỒNG) BÁO TIN

Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 2: 伝える (THIỆP HỒNG) BÁO TIN

Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 2: 伝える (THIỆP HỒNG) BÁO TIN
Học tiếng Nhật cấp độ trung cấp theo Giáo trình Trung cấp Temabetsu Chuukyuu kara manabu Nihongo.
——–

陽一とアンさんから結婚式の招待状が来た。二人とは、学生時代から学部もクラブもずっと同じだったので、家族の誰かが結婚するようで、とてもうれしい。招待状も、昔からの決まった言葉をたくさん比べたものではなく、二人の気持ちを伝える大変いいもので、二人がニコニコしながら「 きてくださいね」と言っているようだった。
Yōichi to An-san kara kekkonshiki no jōtaijō ga kita. Futari to wa, gakusei jidai kara gakubu mo kurabu mo zutto onajidattanode, kazoku no darekaga kekkon suru yō de, totemo ureshī. Jōtaijō mo, mukashikara no kimatta kotoba o takusan kurabeta monode wa naku, futari no kimochi o tsutaeru taihen ī mono de, futari ga nikoniko shinagara `kite kudasai ne’ to itte iru yōdatta.
Youichi và An đã gửi thiệp cưới đến. Hai người thì từ thời học sinh cho đến thời đại học và cả hoạt động cau lạc bộ cũng luôn cùng học nên mình có cảm giác rất mừng giống như là mọt người trong gia đình kết hôn vậy. Trong thiệp mời thì không dùng những từ dài dòng đã mặc định từ xưa mà dùng những từ gửi gắm tình cảm của cả hai nên (khi đọc) giống như là hai người vừa mỉm cười vừa nói “Hãy đến nhé”.

招待状をもらってすぐに、陽一の勤めている広告会社に『おめでとう。よかったな』と言って、電話をかけた。『いい招待状だな」と言うと「あれはアンが書いたのを、僕が少し直したんだよ。1DKのマンションで六畳一間だけれど、また遊びに来てくれよ」と言っていた。
Jōtaijō o moratte sugu ni, Yōichi no tsutomete iru kōkoku kaisha ni “omedetō. Yokatta na” to i~tsu te, denwa o kaketa. “Ī jōtaijōda na’ to iu to `are wa An ga kaita no o, boku ga sukoshi naoshita nda yo. 1 DK no manshon de rokujō hitoma da keredo, mata asobi ni kite kure yo’ to itte ita .
Ngay sau khi nhận thiệp, tôi đã gọi đến công ty quảng cáo nơi Youichi đang làm việc để nói “Tốt quá! Xin chúc mừng!” Và khi nói là “Thiệp mời viết thật hay” thì Youichi nói” Là do An viết đấy, mình chỉ sửa chút xíu thôi. Căn hộ của chúng mình chỉ có 1 phòng bao gom phong ăn và bếp, rộng chỉ khoảng 6 chiếu nhưng hãy đến chợi nhé”

国際結婚は難しいと言うけれど、二人は大丈夫。きっといい家庭を作るだろう。
Kokusai kekkon wa muzukashī to iukeredo, futari wa daijōbu. Kitto ī kateiwotsukurudarou.
Việc kết hôn với người nước ngoài thì bị cho là khó nhưng với hai người này thì tôi nghĩ không sao. Chắc chắn sẽ tạo được̀ 1 gia đình hạnh phúc.

しばらくご無沙汰しておりますが、皆様、お元気でしょうか。いつもいろいろとお世話になっています。さて、私たちは今度結婚することにしました。学生時代に小林先生のクラスで初めて会い,それからもう五年が過ぎました。結婚式には、たくさんいい思い出を作ってくださった小林先生も来てくださるそうで、とても喜んでいます。
[Shibaraku gobusatashite orimasu ga, minasama, o genkideshou ka. Itsumo iroiro to osewa ni natte imasu. Sate, watashitachi wa kondo kekkon suru koto ni shimashita. Gakusei jidai ni Kobayashi sensei no kurasu de hajimete ai, sorekara mō go-nen ga sugimashita. Kekkonshiki ni wa, takusan ī omoide o tsukutte kudasatta Kobayashi sensei mo kite kudasaru sōde, totemo yorokonde imasu.
Xin lỗi vì đã lâu không liên lạc, mọi người vẫn khỏe chứ ạ. Luôn được mọi người quan tâm giúp đỡ,lần này chúng tôi đã quyết định kết hôn. Thời còn đi học, gặp nhau lần đầu ở lớp của thầy KObayashi, cho đến giờ đã 5 năm trôi qua. Trong buổi lễ kết hôn, nghe nói thầy Kobayashii , người đã cho chúng ta nhiều kỷ niệm đẹp cũng sẽ đến cho, chúng mình thật vui mừng.

私たちが新しい生活を始める記念の日に、皆様にも是非来ていただいて、ご一緒に楽しくお話したいと思います。お忙しいとは思いますが、来ていただければとてもうれしいです。お待ちしております。
Watashitachi ga atarashī seikatsu o hajimeru kinen no hi ni, minasama ni mo zehi kite itadaite, goisshoni tanoshiku ohanashi shitai to omoimasu. O isogashī to wa omoimasuga, kite itadakereba totemo ureshīdesu. Omachi shite orimasu.
Vào ngày mà tụi mình kỷ niệm lúc bắt đầu cuộc sống mới, xin mọi người cũng nhất định hãy nhớ đến nhé, mình muốǹ chúng ta sẽ cùng nói chuyện vui. Mình cũng biết là mọi người rất bận nhưng nếu đến cho thì thật là mừng. Rất mong gặp các bạn.

お返事を十日までにお知らせください。どうかよろしくお願いいたします。
O henji o 10ka made ni oshirase kudasai. Dō ka yoroshikuonegaītashimasu.
Thư trả lời xin hãy cho biết trước ngày 10. Xin cảm ơn nhiều.