Home / Luyện dịch tiếng Nhật / #3 Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cáo con mua găng tay (手袋を買いに)

#3 Học tiếng Nhật qua truyện cổ tích: Cáo con mua găng tay (手袋を買いに)

Cáo con mua găng tay (手袋を買いに)

むかしむかしの おはなしです。
Ngày xửa ngày xưa, chuyện kể rằng

きつねの おやこが すむ もりに ふゆが やってきました。
Mùa đông đến trên khu đừng nơi hai mẹ con nhà cáo trú ngụ

「まっしろだあ」
Ôi, trắng xóa này!

はじめて ゆきを みた こぎつねは むちゅうで あそびました。
Chú Cáo con lần đầu được nhìn thấy tuyết trắng liền say mê chơi đùa

いつのまにか てが まっかです。
Đôi bàn tay chẳng mấy chốc mà đỏ ửng hết cả.

「かあちゃん おててが つめたい」
Mẹ ơi, tay con bị lánh cóng mất rồi

かあさんぎつねは いいました。
Cáo Mẹ dịu dàng nói.

「てぶくろを かって あげましょうね」
Để mẹ mua cho con một đôi găng tay nhé!

その よる。
Thế là đêm hôm đó

おやこは まちへ おりていきました。
Hai mẹ con liền dắt nhau đi xuống dưới làng.

けれども とちゅうで、かあさんぎつねの あしは とまって しまいました。
Đang trên đường thì bỗng nhiên Cáo Mẹ dừng chân không đi tiếp nữa.

ずっと むかし、あひるを ぬすもうとして にんげんに おいかけられた ことが あったのです。
Từ xa xưa, vì loài cáo thường ăn trộm vịt trời mà vị loài người đánh đuổi.

こわくて いっぽも うごけません。
Vì sợ, Cáo Mẹ không dám đi tiếp về phía ngôi làng.

しかたなく ぼうや ひとりで いかせることに しました。
Chẳng biết làm thế nào, Cáo Con đành một mình đi tiếp,

「おててを かたほう だして」
Con xòe một cánh tay ra đây đi.

かあさんぎつねは まほうで ぼうやの みぎてを にんげんの てに かえました。
Rồi Cáo Mẹ liền biến cánh tay phải của cậu con trai thành bàn tay của con người.

「おみせに ついたら とびらを ちょっとだけ あけて、
Khi nào đến được cửa tiệm, con hãy chỉ mở hé cửa ra một tí thôi

『この てに ぴったりの てぶくろを ちょうだい』って いうのよ」
Rồi con cứ nói là “Cho cháu mua một đôi găng tay vừa khít với cánh tay này ạ!”

「どうして」
Vì sao lại phải thế ạ?

「きつねと わかったら つかまって しまうからね」
Vì nếu bị phát hiện ra là cáo thì con sẽ bị bắt đấy!

ぼうやは いわれた とおり、とびらを ほんの すこし あけました。
Nghe lời mẹ dặn, bé cáo nhỏ chỉ mở hé cánh cửa ra một chút xíu.

ところが、
Nhưng rồi,

「わっ、まぶしい」
Waa, chói mắt quá!

まちがえて きつねの てを だして しまいました。
Thế là chú lại đưa nhầm cánh tay cáo ra mất.

「この おててに ぴったりの てぶくろ ください」
Xin ông cho cháu mua một đôi găng tay vừa khít với cánh tay này ạ!

ぼうしやさんは すこし かんがえてから いいました。
Ông chủ tiệm bán mũ nghe thế bèn suy nghĩ một chút rồi nói

「さきに おかねを ください」
Trước tiên thì cháu phải đưa trả tiền đã nhé!

おかねが ほんものだと わかると、まっかな てぶくろを くれました。
Sau khi nhận được những đồng tiền thật, ông chủ đưa cho cáo một đôi găng tay màu đỏ thắm

こぎつねは はしって かえりました。
Chú Cáo con chạy ù về với mẹ.

かあさんぎつねは ぼうやを ぎゅっと だきしめて くれました。
Cáo Mẹ ôm chầm lấy Cáo Con vào lòng.

「かあちゃん にんげんって こわくないよ」
Mẹ ơi, con người không đáng sợ đâu mẹ ạ!

「ほんとう?」
Thật thế không?

「きつねの てを だしても、へっちゃら だったんだ」
Con đưa cánh tay cáo ra mà vẫn chẳng làm sao cả.

こぎつねは うれしそうに てを ぷらぷら させました。
Cáo con vui sướng vung vẩy đôi găng tay xinh đẹp của mình

「にんげんって ほんとうに いいものかしら……」
Có lẽ con người cũng là giống loài tốt bụng đấy nhỉ

かあさんぎつねは ぽつりと つぶやきました。
Cáo Mẹ tự nhủ.

– 終わり。-

Xem thêm:
(Dịch) 満員電車 – Tàu điện đầy người
(Dịch) こいのぼりーCờ cá chép