Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 21: まもる : Bảo vệ
Học tiếng Nhật cấp độ trung cấp theo Giáo trình Trung cấp Temabetsu Chuukyuu kara manabu Nihongo.
——–
1972年に第一回国際人間環境会議が開催(かいさい)され、多くの国が参加(さんか)した。それ以来、地球環境に関する国際会議は定期的(ていきてき)に続けられ、それぞれの国が抱(かか)える環境問題を人類全体の問題としてとらえ、解決に取り組んでいる。
1972 Hội nghị Môi trường con người quốc tế lần thứ nhất đã được khai mạc, nhiều nước đã tham gia. Kể từ đó, hội nghị quốc tế liên quan về môi trường toàn cầu được tiếp tục tổ chức định kỳ, vấn đề môi trường từng quốc gia được coi như là vấn đề của cả nhân loại để nỗ lực giải quyết..
私たちを取(と)り巻(ま)く環境問題は、フロンガスによるオゾン層(そう)の破壊(はかい)や二酸化炭素(にさんかたんそ)など、温室効果(おんしつこうか)ガスが引き起こす地球の温暖化、さらには、酸性雨(さんせいう)、砂漠化(さばくか)、そして森林(しんりん)が消え、洪水(こうずい)が起こる問題など、どれ一つ取り上げてみても自分の国だけで解決できるようなものではない。
Các vấn đề môi trường xung quanh chúng ta, chẳng hạn như sự phá hủy tầng ôzôn bởi khí chlorofluorocarbons và khí CO2, hiệu ứng nhà kính xảy ra và sự nóng lên toàn cầu, ngoài ra, những vấn đề như mưa axit, sa mạc hóa và rồi rừng biến mất, lũ lụt xảy ra, là chuyện không thể được giải quyết chỉ bởi từng nước ngay cả khi chúng ta thử đề xuất lựa chọn từng vấn đề một.
これらの問題を引き起こしている原因である環境破壊は非常な速(はや)さで進む一方であり、早急(さっきゅう)に効果的な対策(たいさく)を立てなければ、この深刻(しんこく)な状況(じょうきょう)はどんどん広がり続けていく。そこで、世界各国(かっこく)が立ち上がり、協力して、問題解決に向けた国際的な努力を続けているのである。
Sự hủy hoại môi trường là nguyên nhân gây ra những vấn đề này đang tiến triển rất nhanh và nếu không cấp bách đưa ra một biện pháp hữu hiệu thì tình trạng nghiêm trọng này sẽ tiếp tục lan rộng. Do vậy, các nước cùng với nhau, hiệp lực, hướng đến sự nỗ lực mang tính quốc tế nhằm giải quyết vấn đề.
地球の環境破壊は、一部の工業国に大きな責任があると言われる。少しでも豊かで便利な生活をしようと、工業化を進められるだけ進めてきた先進国と呼ばれる一部の国が環境を破壊し続けてきたのである。
Người ta cho rằng đối với sự hủy hoại môi trường trái đất, một số nước công nghiệp có trách nhiệm chính. Cố gắng dù là từng chút một để có một cuộc sống giàu có và tiện nghi hơn, một số nước được gọi là nước phát triển tiên tiến, đã phát triển bằng công nghiệp hóa là những nước đã, đang tiếp tục phá hủy môi trường.
しかし、毎日の暮らしの中で、資源(しげん)やエネルギーを消費して続け、環境を汚し続けているのは、ほかでもないそこに住む人間一人一人が生活習慣を消えることなく、このまま空気や水や土を汚染(おせん)し続ければ、草や木などの植物が枯(か)れ、農作物(のうさくもつ)も、家畜(かちく)も育たなくなる。
Tuy nhiên, trong cuộc sống hàng ngày, bằng việc tiếp tục tiêu thụ năng lượng và tài nguyên, tiếp tục làm bẩn môi trường, chính việc đó, từng người đang sống trên trái đất không bỏ đi thói quen sinh hoạt của mình cứ tiếp tục làm ô nhiễm đất, nước và không khí như thế này thì thực vật như cỏ, cây sẽ khô héo, nông sản và gia súc cũng sẽ không thể trồng trọt, chăn nuôi được.
その状態がさらに進めば、環境破壊は地球規模(きぼ)に広いがり、だれも生きられなくなる日が来るのは明らかである。
Tình trạng này nếu tiến triển hơn nữa, sự hủy hoại môi trường lan rộng ở quy mô toàn cầu thì cái ngày mà không ai có thể sống được rõ ràng sẽ đến.
そうした反省に立って、個人の意識も少しずつではあるが変わり始めた。一つ一つが資源(しげん)のリサイクルを考え、排気(はいき)ガスを減(へ)らし、エネルギーを節約(せつやく)するなどし始めた。
Hiểu được điều này, ý thức cá nhân cũng dần dần bắt đầu thay đổi. Người ta đã bắt đầu nghĩ đến những việc như là từng chút một tái chế tài nguyên, giảm khí thải, tiết kiệm năng lượng, v.v…
環境破壊がこれ以上拡大(かくだい)し、手遅れにならないうちに何か手を打たなくてはと考えて、歩(あゆ)み始めた。確かに、現在の状況を急速に変えることはできないかもしれない。個人の力など地球環境を破壊してきた力とは比べものにならないほどちっぽけなものかもしれない。 しかし、一人一人の意識の変化や小さな歩みは、地球を守るための大きな運動につながる確実な動きであった。
Việc phá hủy môi trường từ giờ trở đi còn lan rộng hơn nữa, và khi nghĩ rằng trong lúc chưa quá muộn, cần phải làm một điều gì đó, người ta đã bắt đầu từng bước một. Chắn chắn là không thể cấp tốc thay đổi tình trạng hiện tại. Sức mạnh của từng cá nhân có lẽ rất nhỏ bé, không thể nào so sánh với sức phá hủy môi trường trái đất. Tuy nhiên, từng bước nhỏ và sự thay đổi trong ý thức của từng người sẽ là một hành động xác thực dẫn đến một phong trào lớn để bảo vệ hành tinh của chúng ta.
さらには、「人間の都合(つごう)ばかり考えるのではなく、すべての生き物が、自然のもたらす豊かな恵みを同じように受けられる地球を目指(めざ)そう」という運動を生み出し、今ゆっくりとだが広がってきている。
Hơn nữa, dù chậm nhưng đã lan rộng một phong trào gọi là “không chỉ suy nghĩ về sự tiện lợi của con người, mà sẽ nhằm mục đích tất cả sinh vật trên trái đất đều được hưởng như nhau các phước lành phong phú mà thiên nhiên mang đến”.
命(いのち)あるものすべてが、地球というふるさとを共有し、そこで共生できるようにと、企業は「地球に優しい」商品の製造(せいぞう)を始め、世界中でNGO やNPOと呼ばれるボランティアグループが次々に誕生し、活動を続けている。
Mọi sinh vật trên đời đều có cùng một quê nhà là trái đất, và để có thể cùng tồn tại nơi này, các hãng xưởng, xí nghiệp đã bắt đầu chế tạo những thương phẩm “thân thiện với môi trường”, và các nhóm tình nguyện được gọi là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận trên thế giới đang lần lượt ra đời và hoạt động.
環境問題に取り組み、その解決を考えることは、今、同じ時代に生きる人間のためだけではなく、次の世代の人たち、さらには、未来(みらい)の地球の子供たちに対する私たちの責任でもある。人間一人一人が「地球に優しい」存在になり、「ふるさとは地球です」と美しい地球を誇(ほこ)れる日が来るかどうか、それは私たち次第(しだい)なのである。
Chuyện suy nghĩ để giải quyết các vấn đề môi trường, bây giờ, không chỉ cho những người sống trong cùng một thời đại, mà còn vì những người của thế hệ kế tiếp, và hơn nữa, đối với trẻ em, tương lai của trái đất cũng là trách nhiệm của chúng ta. Từng người chúng ta sống “thân thiện với trái đất”, ngày mà chúng ta được tự hào “quê nhà là trái đất ” về hành tinh xinh đẹp đến hay không là tùy thuộc vào chúng ta vậy.
Từ vựng:
環境 :môi trường
参加する: tham gia
国際的(な): tính quốc tế
~以来 :từ sau khi
定期的(な): định kỳ
効果 :hiệu quả
破壊 phá hoại
進む :tiến triển
早急(な) :rất nhanh,gấp gáp
手を打つ :đưa ra các biện pháp giải quyết
人類 :nhân loại
深刻(な):nghiêm trọng
抱える :ôm lấy,gánh vác trách nhiệm
砂漠 :sa mạc
~ずつ :mỗi
非常(な) :bất thường
広がる :mở rộng,lan rộng
急速(な) :nhanh chóng
砂 :cát
埋もれる :bị chôn vùi
湖 :hồ
農作物 :sản phẩm nông nghiệp
家畜 :gia súc
引き起こす : dẫn đến,đưa tới,làm xảy ra
ほかでもない :không có gì khác ngoài cái đó
量 :lượng
芽 :mầm
比べ物にならない :không thể so sánh được
森林 :rừng rậm
地表 :bề mặt trái đất
川底 :đáy sông
たまる :tồn đọng ,chấtđống ,tích góp
浅い :cạn
洪水 :hồng thuỷ
取り巻く :bao lấy ,bao vây
二酸化炭素 :dioxide cacbon
フロンガス fluoro cacbon
排気ガス khí thải
汚す :làm bẩn
つながる : liên hệ,liên quan,gắn liền
さん性雨 :mưa axít
生み出す :sinh ra
枯れる :héo
そのもの : chính (bản thân cái đó)
都合 :fù hợp
進める :tiến hành
エネズギー :năng lượng
消費する tiêu hao,tiêu phí
増加 :tăng thêm
切り倒す :đốn cây
もたらす :mang đến ,gây ra
明らか(な) :làm sang tỏ
(~に)関する :có liên quan
開催する :tổ chức
対策 :đối sách,phương pháp ứng phó
解決 : giải quyết
どんどん ần dần(ào ào,dồn dập)
拡大する :khuyếch đại,mở rộng
手遅れ: muộn
次第 phụ thuộc
Ngữ pháp:
A「~する一方」cứ…. mãi,càng .….càng(diễn tả khuynh hướng nào đó đang diễn ra)
何か対策を立てなければ、空気は汚れる一方です。
nếu không đưa ra một biện pháp nào đó thì không khí sẽ ngày càng ô nhiễm.
努力しなければ、地球の砂漠化は広がっている一方です
nếu không nỗ lực thì tình trạng sa mạc hoá sẽ ngày càng mở rộng。
B「~ずつ」:mỗi ,từng
私達は毎週12コマずつ日本語を勉強するので1学期に180コマ勉強します。
vì mỗi tuần học tiếng nhật 12 tiết nên 1 học kỳ sẽ học 180 tiết.
1日に10字ずつ漢字を勉強しても、1週間ではすべての70字覚えません。
mỗi ngày dù học 10 chữ hán thì trong một tuần cũng không thể nhớ hết 70 chữ
C「比べ物にならない」không thể so sánh được
食べる量という点ではすもうは普通の人とは比べものにならない。
nói về lượng thức ăn thì người thường không thể so sánh với sumo được
広さの点中国は日本と比べものにならない。
nói về khía cạnh rộng lớn thì nhật bản không thể so sánh với trung quốc
D「~次第」phụ thuộc
試験に合格するかどうかは、あなた次第です。
có thi đậu hay không là phụthuộc vào bạn
海外旅行へ行けるかどうかは、両親次第です。
có thể đi ra nước ngoài hay không là còn phụ thuộc vào bố mẹ