Công chúa tóc mây (ラプンツェル)
むかしむかしの おはなしです。
Ngày xửa ngày xưa, chuyện kể rằng
こどもの いない ふうふに あかちゃんが できました。
Một cặp vợ chồng hiếm muộn bỗng sinh hạ được một đứa con.
おくさんは きゅうに となりの にわの あおあおと しげった やさい――ラプンツェルが たべたくなりました。
Người vợ bỗng tha thiết muốn được ăn cây loại cây mọc trong khu vườn của người hàng xóm – khóm Rapulzel xanh tốt xum xuê…
だんなさんは かきねを こえて とりに いきました。
Người chồng liền trèo qua hàng rào để vào tới ngôi nhà bên cạnh.
「どろぼうめ」
Quân trộm cướp!
おそろしい まじょが あらわれました。
Nhưng bà phù thủy đáng sợ đã phát hiện ra ông.
「ぬすんだ かわりに、あかんぼうを もらっていくよ」
Vì cái tội ăn cướp, mi sẽ phải để đứa bé lại đây!
まじょは うまれた ばかりの おんなのこに ラプンツェルと なまえを つけ、 たかい とうへ とじこめました。
Mụ phù thùy đặt tên cho cô bé mới sinh là Rapulzel, rồi đem giấu trong một ngọn tháp cao vút.
やがて ラプンツェルは きれいな むすめに なりました。
Chẳng mấy chốc, Rapulzel đã lớn lên thành một cô gái xinh đẹp.
とうの くらしは さみしくて、うたを うたって すごしました。
Ngày tháng trôi qua trong ngọn tháp thật buồn chán, ngoài ca hát ra cũng chỉ có thể ca hát mà thôi.
あるひ、おうじさまが とおりかかりました。
Một ngày kia, có một chàng Hoàng tử tình cờ đi ngang qua.
「なんて きれいな こえだろう。あってみたい」
Thật là một giọng hát tuyệt đẹp! Mình muốn được gặp gỡ nàng!
しかし、はしごが なくて のぼれません。
Nhưng không có cầu thang thì làm sao mà leo lên được.
むこうから まじょが やってきました。
Bỗng mụ phù thủy từ đằng xa đi tới.
「ラプンツェルや、かみを さげておくれ」
Rapulzel ơi, thả tóc xuống đây nào!
すると まどから おうごんの ながい みつあみが おりてきました。
Thế rồi, từ ô cửa sổ trên cao, một bím tóc dài vàng óng buông xuống.
まじょは それを つかんで のぼっていきます。
Mụ phù thủy liền bám vào bím tóc mà leo lên.
「まねして みよう」
Mình cũng thử bắt chước xem sao!
おうじさまは まじょが かえってから、ラプンツェルに あいに いきました。
Thế là sau khi mụ phù thủy rời đi, Hoàng tử đã tới gặp được Rapulzel.
おうじさまと ラプンツェルは ひとめで こいに おちました。
Hoàng tử và Rapulzel đã yêu nhau ngay từ ánh mắt đầu tiên.
「いっしょに にげよう」
Cùng nhau đi trốn đi em!
おうじさまが いいました。
Hoàng tử nói.
ラプンツェルは おうじさまから もらった きぬいとで はしごを あむことに しました。
Rapulzel liền dùng những sợi tơ mà Hoàng tử đem tới bện thành một chiếc thang.
ところが、まじょに しられてしまいました。
Nhưng, mụ phù thủy đã biết chuyện.
「ゆるさないよ」
Không thể tha thứ được!
まじょは ラプンツェルの かみを じょきんと きって、はしごと いっしょに まどから すてました。
Mụ phù thủy liền cắt đứt đuôi tóc của cô gái, rồi ném cả bím tóc cùng chiếc thang qua ô cửa sổ.
もう おうじさまとは あえません。
Thế là thôi, không thể gặp được Hoàng tử nữa rồi!
「そんなの いや」
Không!!!
ラプンツェルは ゆうきを だして まどから とびおりました。
Rapulzel liền lấy hết dũng khí, quăng mình qua ô cửa sổ nhảy xuống dưới.
ふしぎなことに やさしい かぜが ふき、けが ひとつなく じめんに おりられました。
Thần kì thay, một làn gió dịu dàng thổi qua, Rapulzel chạm đất mà chẳng bị thương chút nào.
ラプンツェルは おうじさまと けっこんし、しあわせに くらしました。
Rapulzel kết hôn cũng Hoàng tử, sống hạnh phúc mãi mãi.
まじょは たかい とうから でられなくなった そうです。
Còn mụ phù thủy thì cũng mãi mãi không thể ra khỏi ngọn tháp cao vút của chính mình.
Một số từ vựng tiếng Nhật rất hay trong câu chuyện:
かきね・垣根: hàng rào
こえる・超える: vượt qua
どろぼうめ: kẻ trộm, kẻ cướp
おそろしい・恐ろしい: đáng sợ, tức giận
まじょ・魔女: nữ phù thủy
ぬすむ・盗む: trộm cắp, ăn cắp
あかんぼう・赤ん坊: đứa bé sơ sinh
とう・塔: ngọn tháp, tòa tháp
とじこめる・閉じ込める: nhốt bên trong, giam ở trong
とおりかかる・通りかかる: tình cờ đi ngang qua
はしご: cầu thang
おうごん・黄金: hoàng kim
みつあみ・三編み: bím tóc
つかんでのぼる: bám vào (cái gì đó) để trèo lên
まねる: bắt chước
ひとめで こいに おちる: yêu từ cái nhìn đầu tiên
すてる・捨てる: vứt đi
ゆうきを だす: lấy dũng khí
しあわせに くらす: sống hạnh phúc
Xem thêm:
(Nhật – Việt) Văn mẫu tiếng Nhật xin tăng ca và xin tăng lương
(Dịch) ふたつの夢 – Hai giấc mơ