Home / Học tiếng Nhật / Quy Tắc Biến Âm trong tiếng Nhật

Quy Tắc Biến Âm trong tiếng Nhật

7 QUY TẮC BIẾN ÂM TRONG TIẾNG NHẬT GIÚP BẠN ĂN ĐIỂM MOJI

Các bạn học tiếng Nhật sẽ gặp không ít những từ mà phát âm của nó đã bị biến đổi, khác với âm của Kanji mà mình đã học. Đôi khi bạn mặc định rằng từ này phải đọc như vậy và cố gắng ghi nhớ nó mà chúng ta không để ý rằng nó cũng có quy luật để có thể nắm bắt và vận dụng, mình xin giới thiệu một vài trường hợp như dưới đây nha!

(Có vẻ hơi dài, nhưng ví dụ là chính nên các bạn chịu khó ngâm cứu nhé!)
恋 koi + 人 hito = こいびと koibito (hi thành bi) người yêu
手 te + 紙 kami = **てがみ **tegami (ka thành ga) lá thư
国 koku + 家 ka = こっか kokka (ku thành âm lặp tsu nhỏ) quốc gia
発 hatsu + 展 ten = **はってん **hatten (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) phát triển
脱 datsu + 出 shutsu = だっしゅつ dasshutsu (tsu thành âm lặp tsu nhỏ) thoát ra

つけっ放し [つけっぱなし] tsukeppanashi (bật máy móc, điện,… rồi để đó không dùng): hanashi thành panashi
日々: hibi (chữ 々 là để chỉ lặp lại chữ trước đó, “hi” biến thành “bi”) ngày ngày
人々: hitobito (chữ “hito” thứ hai biến thành “bito”) người người
国々: kuniguni (các nước), “kuni” thành “guni”
近頃: chika (gần) và koro (dạo) thành chikagoro (koro thành goro) dạo này
賃金: chin (tiền công) và kin (tiền) thành chingin (“kin” thành “gin”) tiền công
それぞれ: sorezore – lần lượt là, từng cái là
青空=あおぞら: aozora (ao + sora) bầu trời xanh

👉 Các bạn có thể thấy là cách đọc một số âm trong từ ghép hay từ lặp có thay đổi trong các ví dụ trên.

👉 Tại sao lại biến âm như vậy? Mục đích là để cho dễ đọc và tránh nói nhầm đó

Ví dụ:
Chữ 賃金 nếu nói nguyên là “chinkin(ちんきん)” thì rất khó phát âm còn nói là “chingin(ちんぎん)” thì dễ phát âm hơn.

Các âm đục bao giờ cũng dễ phát âm hơn các âm trong, ví dụ “sore zore(それぞれ)” dễ phát âm hơn “sore sore(それそれ)”.
———-
DƯỚI ĐÂY LÀ MỘT SỐ QUY TẮC BIẾN ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

(1) Từ ghép hay từ lặp:
Hàng** “ha” (ha hi fu he ho)** thành hàng **”ba” (ba bi bu be bo) **vốn là âm đục của hàng “ha”.
は ひ ふ へ ほ → ば び ぶ べ ぼ
Các bạn có thể thấy là âm đục có cách viết y nguyên chỉ thêm vào dấu nháy ký hiệu.

Ví dụ:
日 hi + 日 hi = 日々 hibi (ngày ngày)

(2) Hàng “ka” thì thành hàng “ga”
か き く け こ → が ぎ ぐ げ ご
Ví dụ:  近頃 chika + koro = chikagoro (dạo này)

(3) Hàng “sa” thành hàng “za”
さ し す せ そ → ざ じ ず ぜ ぞ
Ví dụ:
矢印 ya (mũi tên) + shirushi (dấu) = yajirushi
中島 naka + shima = nakajima (tên người)

(4) Hàng “ka” mà được tiếp nối bởi một âm hàng “ka” tiếp thì biến thành âm lặp (tsu nhỏ)
Ví dụ:
国旗 (quốc kỳ) koku + ki = kokki (こっき) chứ không thành kokuki (こくき)

**(5) **
Hàng “ha” mà đi theo sau chữ “tsu” つ thì chữ “tsu” biến thành âm lặp (tsu nhỏ) còn hàng “ha” sẽ thành hàng “pa”
は ひ ふ へ ほ → ぱ ぴ ぷ ぺ ぽ
Ví dụ:  活発(かつ+はつ)=かっぱつ, (katsu + hatsu = kappatsu) hoạt bát

Hàng “ha” mà đi sau âm lặp (chữ “tsu” nhỏ = “っ”) thì thành hàng “pa”
Ví dụ:  つけっぱなし

(6) Hàng “ka” mà đi sau “n” (ん) thì thành hàng “ga”
Ví dụ:  賃金=ちんぎん

**(7) **
Hàng “ha” đi sau “n” (ん) thì thường thành hàng “pa” (phần lớn) hoặc hàng “ba” (ít hơn)
Ví dụ:
根本=こんぽん, kon + hon = kompon (căn bản)

Âm “n” (ん) ở ngay trước hàng “pa” hay hàng “ba” hay hàng “ma” thì phải đọc là “m” thay vì “n”

Ví dụ:
根本=こんぽん kompon
日本橋=にほんばし nihombashi
あんまり ammari
がんばって gambatte

SANG PHẦN NÀY THÌ CÁC KHÁI NIỆM CÓ VẺ HƠI BÁC HỌC

① Nếu như âm kana phía sau cùng của chữ kanji đầu tiên là 「つ」, âm kana đầu tiên của chữ kaji thứ hai hàng 「か/さ/た/は」, âm 「つ」phải biến âm thành「っ」. Hơn nữa, hàng 「は」cũng phải biến âm thành hàng **「ぱ」 **(cái này ở trên vừa nói rồi )

Ví dụ:
失「しつ」+格「かく」 – 失格「しっかく」 (thi) trượt
発「はつ」+掘「くつ」 – 発掘「はっくつ」 khai quật
喝「かつ」+采「さい」 – 喝采「かっさい」 cổ vũ
達「たつ」+者「しゃ」 – 達者「たっしゃ」 lành nghề
発「はつ」+達「たつ」 – 発達「はったつ」 phát đạt, phát triển
決「けつ」+定「てい」 – 決定「けってい」 quyết định
活「かつ」+発「はつ」 – 活発「かっぱつ」 hoạt bát
立「りつ」+法「ほう」 – 立法「りっぽう」 lập pháp
___________________

② Nếu như âm kana sau cùng của chữ kanji thứ nhất là 「く」, âm kana chữ đầu tiên của kanji thứ hai là hàng 「か」 hàng 「く」sẽ biến âm thàng âm「っ」
Ví dụ:
国「こく」+家「か」 – 国家「こっか」 quốc gia
借「しゃく」+金「きん」 – 借金「しゃっきん」 tiền nợ
学「がく」+区「く」 – 学区「がっく」 khu trường học
特「とく」+権「けん」 – 特権「とっけん」 đặc quyền
各「かく」+国「こく」 – 各国「かっこく」 các nước
___________________

③ Nếu như âm kana sau cùng của chữ kanji thứ nhất là 「ん」, âm kana đầu tiên của âm tiết thứ hai là hàng 「は」, hàng「は」sẽ hiến thành hàng「ぱ」.

Ví dụ:
心「しん」+配「はい」 – 心配「しんぱい」 lo lắng
満「まん」+腹「ふく」 – 満腹「まんぷく」 no nê
文「ぶん」+法「ほう」 – 文法「ぶんぽう」 ngữ pháp
___________________

④ Quy tắc phát âm On trong Kanji tiếng Nhật
Khi có hai âm bật hơi kết hợp với nhau, thì sẽ chuyển âm bật hơi phía trước thành** “っ” **(giải thích: âm bật hơi là các phụ âm bật môi mạnh, đó là các âm bắt đầu bằng: p, t, k, ch, s, sh)
Ví dụ:
学(がく) + 校(こう)→ 学校(がっこう) trường học
日(にち) + 記(き) → 日記(にっき) nhật ký

Sau âm bật hơi biến thành “っ” đó, âm bật hơi hàng は biến thành bán đục (半浊音) (âm bán đục hiểu nôm na là hàng H「は」 biến thành** P「ぱ」**)

Ví dụ:
失(しつ) + 敗(はい) → 失敗(しっぱい) thất bại
Đuôi kết thúc của từ Kanji phía trước là ん, thì âm kanji phía sau nếu là hàng は sẽ biến thành hàng ぱ, có một số ít cũng biến thành hàng ば
心(しん) + 配(はい) → 心配(しんぱい) lo lắng
___________________

⑤** Quy tắc phát âm Kun trong Janji tiếng Nhật**
Hàng か・さ・た・は, nếu là từ đơn bắt đầu bằng âm bật hơi, khi tiếp ngay phía sau từ khác sẽ phát sinh hóa đục (giải thích: âm đục là các âm bị biến âm từ hàng K「か」 thành G「が」, S「さ」 thành Z「ざ」, T「た」 thành D「だ」, H「は」 thành B「ば」)

Ví dụ:
物(もの) + 語り(かたり) → 物語(ものがたり) truyện cổ tích
鼻(はな) + 血(ち)    → 鼻血(はなぢ) máu mũi

*Trường hợp ngoại lệ:
Khi bản thân âm KUN không có chứa âm đục, không phát sinh hóa đục.

Ví dụ:
紙屑(かむくず): giấy bỏ
大風(おおかぜ): gió lớn

Động từ + Động từ, hoặc Động từ + Tân ngữ không phát sinh hóa đục.

Ví dụ:
読み書き(よみかき): đọc và viết
飯炊き(めしたき): nấu nướng

Từ sau cùng của Kanji thứ nhất là hàng え, sẽ biến thành hàng あ trong từ ghép

Ví dụ:
雨(あめ) + 水(みず) → 雨水(あまみず) nước mưa
稲(いね) + 光(ひかり) → 稲光(いなびかり) tia chớp, sấm sét

Những âm Kun bắt đầu bằng hàng “は”, khi kết hợp thì sẽ phát sinh sự biến hóa thành âm bán đục (半浊音)

Ví dụ:  引っ張る(ひっぱる) kéo dài
___________________
⑥ Ngoài ra, còn có:
Hiện tượng liên đục trong kết hợp âm ON
Các từ có âm on bắt đầu hàng “か、さ、た、は” kết thúc là đuôi “う、ん” thì phát sinh sự hóa đục.

Ví dụ:
平等(びょうどう): bình đẳng
患者(かんじゃ): bệnh nhân

Các từ có âm on bắt đầu hàng “は” kết thúc là** đuôi “つ、ん”** thì phát sinh sự hóa đục thành âm bán đục (半浊音).

Ví dụ:
出発(しゅっぱつ): xuất phát
何分(なんぷん) mấy phút?

Hiện tượng liên thanh trong kết hợp âm ON
Các từ có âm on bắt đầu là “nguyên âm” kết thúc là đuôi “ん” thì nguyên âm biến âm thành** hàng “な”** hoặc hàng “ま”.

Ví dụ:
反応(はんのう) = 反(はん) + 応(おう): phản ứng, 三位(さんみ) = 三(さん) + 位(い): vị trí thứ ba

Hiện tượng biến gần âm trong kết hợp âm ON
Các từ có âm on kết thúc **hàng “き、く、ち、つ” **khi đứng trước các từ âm on bắt đầu hàng “か、さ、た、は” thì phát sinh sự biến hóa gần âm.

Ví dụ:
石膏(せっこう): thạch cao
学校(がっこう): trường học
日記(にっき): nhật ký
一杯(いっぱい): 1 cốc

Hiện tượng liên đục trong kết hợp âm KUN
Những từ bắt đầu **hàng “か、さ、た、は” **kết hợp phía sau từ khác thì sẽ phát sinh sự hóa đục.

Ví dụ:
長話(ながばなし): chuyện vô tận
昔語り(むかしがたり): truyện cổ

*** Chú ý ngoại lệ ở trên***
Các trường hợp sau thường không phát sinh hóa đục:
**Động từ + Động từ: ** 差し引く(さしひく) khấu trừ
**Quan hệ đối đẳng: ** 読み書き(よみかき) đọc và viết
Kết hợp với tâm ngữ:  飯炊き(めしたき) nấu nướng

Cre: Cao Đẳng Quốc Tế Tây Tokyo

Xem thêm bài:
Cụm từ vựng tiếng Nhật chuyên ngành Y Tế – Phần 2
Tổng hợp Động Từ Ghép N4 – N3 – N2