Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 14: であう : CUỘC HỘI NGỘ
Học tiếng Nhật cấp độ trung cấp theo Giáo trình Trung cấp Temabetsu Chuukyuu kara manabu Nihongo.
——–
川上良円 さんは 若いお坊さんである。富士山の見える町に生まれ、豊かな自然の中で育った。山を歩いて動植物の写真を撮るのが何よりの趣味だと言う良円さんは、高校を卒業するころまでは母校で自然科学の教師になりたいと考えていた。しかし、家が祖父の代から寺であったこと、さらに父親に強く勧められたことなどが理由で仏教の大学に入った。
Kawakami Ryōen là một nhà sư trẻ. Ông sinh ra tại một thị trấn trông ra núi Phú Sĩ, lớn lên với thiên nhiên xanh tốt. Ryōen, người mà có sở thích đi bộ trên núi, chụp hình động thực vật hơn cả, cho đến lúc tốt nghiệp trung học vẫn nghĩ là muốn trở thành giảng viên môn khoa học tự nhiên tại trường cũ của mình. Tuy nhiên, vì gia đình có chùa riêng từ thời ông cha, hơn nữa lại được cha khuyến khích nhiều, nên vì những lý do đó mà đã vào học Trường đại học Phật học.
父親の良円さんは、自分の苦しい経験から「戦争はいけない。どんなことをしてでも、平和は守らなければ な らない」といつも言っていた。そしていろいろなところへでかけて いっては、自分の戦争体験や平和の大切さについて話をするのが自分の仕事だと考えていた。良円さんはそんな父親を見て、ただ自然が好きなだけの気の弱い自分に父と同じような活動なんてまさかできるはずがないと思っていた。
Cha Kawakami Ryōen từ những trải nghiệm cực khổ của mình thường nói: “Đừng gây chiến. Dù có chuyện gì xảy ra cũng phải gìn giữ hòa bình”. Rồi thì cứ mỗi lần đi đến chỗ khác nhau thì lại nói về những điều mình đã trải qua trong thời gian chiến tranh và nói về tầm quan trọng của hòa bình, xem việc này như là công việc của mình. Nhìn thấy cha như vậy, Ryōen nghĩ là bởi tính cách yếu đuối, mình làm sao mà làm những hoạt động giống như cha được, chắc chỉ có thể làm cái gì liên quan đến thiên nhiên là điều mình thích thôi.
大学を卒業する春のことだった。ある写真の展覧会で、一枚の衛星写真に添えられた文字が目に留まった。そして、その短い文章との出会いが良円さんの人生を変えた。
Rồi vào mùa xuân, lúc tốt nghiệp đại học. Ở một cuộc triển lãm ảnh, Ryōen đã bắt gặp một bức ảnh chụp vệ tinh có kèm theo lời bình. Từ cuộc hội ngộ với đoạn văn ngắn đó mà cuộc đời Ryōen đã thay đổi.
「遠く離れた宇宙から見た地球はとても美しい、夜空に浮かぶ小さな青い球だ。
その上で争い、血を流し合っているなんて本当にばかばかしい。国や民族が違ってもみんな人と言う同じひとつの種なのだから。」
“Nhìn từ vũ trụ xa, trái đất là một quả cầu nhỏ màu xanh, nổi lên rất đẹp, giữa bầu trời đêm. Thật là vô lý để đánh giết lẫn nhau, đổ máu nơi đó. Loài người chúng ta dẫu đất nước và dân tộc có khác nhau nhưng vẫn là một.”
小さいい青い球の上の生き物ー宇宙飛行士の言葉に、そうか、それが自分たちだったのか、と良円さんは思った。毎日見ている富士山も周りの家も人も、宇宙から見たら、一つのちっぽけな球なのだ。
Theo lời của nhà phi hành vũ trụ, Ryōen nghĩ:” Ừ nhỉ? Đó là tất cả chúng ta nhỉ, những sinh vật trên quả cầu xanh nhỏ này. Nếu nhìn từ vũ trụ thì quả núi Phú Sĩ mà ta trông thấy mỗi ngày, những ngôi nhà xung quanh và mọi người nữa chỉ là một của quả cầu nhỏ xíu này.
良円さんは 、一年ほど前から、町に住み始めたベトナムの人たちと一緒に畑を作ってみようと思い立った。戦争のために国を離れて新しい環境に移り、一生懸命しようとしている人たちである。畑作りのアイデイアを町の人たちに話してみたところ、土地を提供してくれる人、野菜の種を分けてくれる人、畑仕事の道具を貸してくれる人が次々に出てきた。
Từ khoảng một năm trước, Ryōen đã nghĩ thử cùng với những người VN mới đến sống ở thị trấn làm rẫy. Đó là những người mà vì chiến tranh phải rời xa tổ quốc, ch uyển đến sống ở môi trường mới, đang cố gắng làm việc chăm chỉ. Lúc thử nói chuyện với mọi người trong thị trấn về ý định làm rẫy, người thì cho đất, người thì cho hạt giống, người cho mượn dụng cụ làm rẫy đã lần lượt đến.
そんな反応に援助を求め、そして週末には朝からベトナムの人たちと畑に出るようにした。ベトナムのみんなは大喜びだった。懐かしいふるさとの野菜が栽培できるなんて夢のようだと言うおばあさんがいた。工場の仕事でどんなに疲れていても,野菜畑のおかげで元気になれるという若者もいた。始めてできた野菜を協力してくれた町の人たちに分けて、食べたもらった。そうしているうちに、喜んだ町の人の中から、もっと広い土地を貸そうと言ってくれる人や、一緒に汗を流したいと言う若者を現れた。
Đáp lại sự hỗ trợ tốt đẹp này, vào cuối tuần, từ sáng, đã cố gắng đi rẫy với người VN. Những người VN rất vui mừng. Một bà cụ đã nói việc mà có thể trồng những loại rau của quê mình thì giống như một giấc mơ vậy. Các chàng trai trẻ thì nói, dù công việc ở công trường có mệt nhọc thế nào nhưng nhờ làm rẫy mà thấy khỏe ra. Rau quả mà mọi người hiệp lực trồng được chia ra cho mọi người trong thị trấn cùng ăn. Rồi thì trong lúc đó, từ trong những người vui mừng của thị trấn có người đã nói là muốn cho mượn nhiều đất hơn và các chàng trai cũng đã nói muốn cùng đổ mồ hôi làm việc với nhau.
良円さんは今、父親とは違った形で平和のために自分にできそうなことはなんだろうかと、まじめに考え始めたところである。
Ryōen bây giờ bắt đầu suy nghĩ nghiêm túc chuyện mà tự mình, bằng cách khác với cha có thể làm gì đó cho hòa bình.
Từ vựng:
坊さん:nhà sư
自然:tự nhiên
生まれ育つ:sinh ra và lớn lên
自然科学:khoa học tự nhiên
教師:giáo viên
仏教 Phật giáo
祖父;ông
代:đời
寺:một ngôi chùa
さらに:hơn nữa
勧め:lời khuyên
苦い:đau khổ,đắng
平和:hoà bình
軍縮:sự giảm quân bị
ただ:chỉ,đơn thuần,thường
気が弱い:rụt rè,ốm yếu,yếu đuối
まさか:thán từ đi cùng với hazu ga nai dùng để nhấn mạnh
文章:văn chương
変える:thay đổi
人工衛星: vệ tinh nhân tạo
地球: trái đất
宇宙飛行士: phi hành gia
美しい:đẹp
浮かぶ:nổi lơ lửng,nảy ra thoáng qua
球:trái đất
イデオロギー:hệ tư tưởng
領土:lãnh thổ
争う:tranh giành,tranh luận,tranh cãi nhau
血:máu
流す:chảy ra
ばかばかしい:ngu ngốc
民族: dân tộc
ホモサピインス:chủng người homo sapiens
種:loài,họ
生き物:sinh vật
周り:xung quanh
種:hạt
道具: dụng cụ
次々に: lần lượt ,liên tiếp
援助: sự giúp đỡ ,cứu trợ
大喜び:vui sướng
懐かしい:nhớ quê hương
ふるさと:quê hương
夢:giấc mơ
協力するhợp tác,hợp lực,giúp đỡ
~うち trong lúc ,trong khi
現れる:xuất hiện
Ngữ Pháp:
A「~ては~」mỗi lần,mỗi khi(hành động diễn ra lập đi,lập lại nhưng không phải là hành động diễn ra hàng
ngày,thường thì hành động trước xảy ra và ngay lập tức hành động sau xảy ra khác với tabi ni)
体重をはかっては心配している。
cứ mỗi lần cân,tôi lại cảm thấy lo lắng.
家族の写真をみては、頑張ろうと思っている。
cứ mỗi khi nhìn bức ảnh của gia đình,tôi tự nhủ là phải cố gắng lên.
B「~たところ」khi,lúc….thì ngay lập tức(diễn tả hành động ngạc nhiên,bất ngờ.)
た形+ところ
実際に行ってみたところ、思ったほど簡単ではなかった。
lúc thử đi thực tế thì chẳng có dễ như đã nghĩ
できるかどうか聞いたところ、出来ないということでした。
khi mà hỏi là có thể làm được hay không thì nghe nói là không thể làm được
C「~うち」trong lúc,trong khi
辞書形/ない形
い形-い
な形-な
名-の
*làm một cái gì đó trước khi tình trạng nào chưa kết thúc
若いうちに、いろいろ経験したほうがいい。
trong khi còn trẻ,tốt hơn hết nên trải nghiệm nhiều.
朝のうちに、色々なことをしなければならない。
trong buối sáng mà phải làm rất nhiều việc
冷めないうちに、どうぞ召し上がってください。
mời (ai đó) ăn trong lúc còn chưa nguội
*một sự kiện xảy ra trong bối cảnh
色々考えているうちに、寝てしまいました。
trong lúc đang suy nghĩ rất nhiều thì lai ngủ mất tiêu rồi
話し合っているうちに、地震が起こった。
trong khi đang thảo luận thì động đất xảy ra.
D「まさか~はずがない」:~わけがない chẳng có lý nào,chẳng thể nào.(không có khả năng để xảy hành động nào đấy,biểu thị sự ngạc nhiên)
辞書形/ない形
名+の
い形-い
な形-な
A:上手な絵ですね。息子がお書きになったのですかbức tranh đẹp nhỉ!con trai của anh vẽ phải không?
B: まさか彼が書いたはずがありませんthằng đấy làm sao mà vẽ được như vậy
C: まだでしょうかね。vẫn chưa đến nhỉ!
D: 何度もたのんだのですから、まさか来ないはずがありません vì tôi đã nhờ nhiều lần rôi nên không thể nào mà không đến được.