Học tiếng Nhật cấp độ Trung Cấp – Bài 19: おもいだす: HỒI ỨC
Học tiếng Nhật cấp độ trung cấp theo Giáo trình Trung cấp Temabetsu Chuukyuu kara manabu Nihongo.
——–
自転車で通える職場など今ではまれだが、当時市役所に勤めていた父は、自転車で十分ばかりの所に市の住宅を与えられており、毎日まるで時計ででも計ったように五時半には必ず家へ帰ってきた。どんなに暑くてもどんなに寒くても、よほどのことがない限る、これは定年で退職するまで終わらなかった。
Thời bây giờ chuyện đến chỗ làm bằng xe đạp thì hiếm nhưng ba tôi thì lúc còn làm việc ở tòa thị chính thì được cấp cho chỗ ở mà chỉ cách 10 phút bằng xe đạp, mỗi ngày, chính xác như đồng hồ, lúc 5g30 thì ba chắc chắn là về đến nhà. Dù nóng nực bao nhiêu, dù lạnh lẽo bao nhiêu, vẫn như thế, cho đến lúc ba tôi nghỉ hưu mới thôi.
父のことを思い出すと、決まって連想するにおいがある。昼のにおいである。正確には夏の夕暮れのにおいとでも呼ぶべきだが、私にとってその懐かしいにおいは「昼のにおい」であった。
Hễ mà nhớ đến ba thì tôi luôn luôn liên tưởng đến mùi của buổi trưa. Đúng ra thì nên gọi là mùi của buổi chiều hè nhưng đối với tôi thì cái mùi thân thương đó là mùi của buổi trưa.
夏の夕暮れ、父は汗まみれになって帰宅すると、汗もふかずに兄と私を声で呼んだ。庭いじりが唯一の趣味だった父が、こことそこはこんなふうに、あそこは」と父の言うままに,草を抜き土を運んでいた私たちは、「ご飯ができましたよ」と言う母の声を耳にするとほっとする。父に気づかれないようにこっそりお互いの顔を見て、にっこりうなずきあったものである。「じゃ、最後に水をやって、それから手を洗って食事にしよう」その言葉でようやく庭仕事から解放される。昼のにおいがするのは、そのときである。
Buổi chiều hè, cha tôi lưng áo đẫm mồi hôi, hễ về tới nhà thì chẳng buồn lau, gọi tôi và anh trai. Bọn chúng tôi bưng đất đã nhổ sạch cỏ, làm theo lời cha, người mà chỉ có sở thích duy nhất là làm vườn: ” Chỗ kia thì làm giống như chỗ này và chỗ đó “,, hễ nghe tiếng mẹ nói là: “Cơm xong rồi đó” thì thật là nhẹ nhõm. Để không bị cha để ý, chúng tôi lén nhìn nhau, gật đầu cười. “Chà, cuối cùng thì tưới nước, rồi rửa tay đi ăn cơm thôi”, chúng tôi thoát được việc làm vườn sau những lời đó. Tôi nghe thấy cái mùi buổi trưa là lúc đó.
あれは、一日中強い陽に焼かれた草木(くさき)が、水を与えられて生き返るときに出す匂いだったのだろうか。それとも、乾き切った土が、ゴコゴクとのどを鳴らしながら水を飲むときに出すにおいだったのだろうか。どちらにしても、忘れられない、うれしいにおいであった。
Nó có lẽ là cái mùi tỏa ra khi cỏ cây sau một ngày dài khô héo bị thiêu đốt dưới ánh mặt trời được tưới nước và hồi sinh lại? Hay có thể là cái mùi tỏa ra khi mặt đất nứt nẻ ừng ực hứng lấy dòng nước mát? Cả hai với tôi đều là mùi của niềm vui.
“Chiều tối mát mẻ, các con đốt pháo bông chơi không?” ngày mà tâm trạng vui vẻ, ba tôi nói như vậy, và dẫn bọn tôi ra vườn. Hoặc không chừng là để thưởng cho bọn nhóc chúng tôi vì đã ngoan ngoãn phụ giúp cho việc làm vườn. Nói là pháo hoa nhưng mà chỉ là dây pháo nhang mà thôi. Không phải là loại pháo mà tiếng nổ của nó khi bắn lên trời làm cho người đi đường phải ngạc nhiên như bây giờ.
それでも、やけどをするといけないからと言って、火をつけるのは父の役目だった。お気に入り (きにいり) のゆかたを着て、ゆったりといすに腰掛け、うちわを使いながら、夕涼みしている父の所へ、一本 一本花火を持って行き、火をつけてもらう。それを、母が準備してくれた水の入ったバケツの所までそっと運んでいって、兄と私は、どちらが長く火の花が咲かせられる競争するのである。
Tuy nhiên vì nói là không được làm phỏng, việc châm lửa pháo là do cha tôi đảm trách. Chúng tôi mang từng dây, từng dây pháo đến chỗ cha, trong buổi chiều tà mát mẻ, cha mặc cái áo yukata yêu thích, khoan khoái ngồi tựa lưng vào ghế, vừa phe phấy quạt, vừa châm lửa cho. Rồi thì tôi và anh trai rón rén mang dây pháo đến chỗ chậu nước mà mẹ đã chuẩn bị sẵn, tranh nhau xem hoa pháo của đứa nào cháy lâu hơn.
「これが、最後」父がそう言って 火をつけてくれた一本が消えてしまうと、それまで 火の玉をじっと見つれていた目には、一瞬あたりが暗やみになってしまう。この瞬間、昼のにおいがもう一度する。今度は少し寂しいにおいである。子供の時間が終わるにおいである。
Hễ dây pháo cha châm lửa cho đã cháy hết thì cha nói:”Đây là dây cuối cùng nhé”, cho đến lúc đó, ánh mắt say sưa ngắm nhìn quả cầu lửa thoáng chốc bỗng tối đi. Trong khoảnh khắc này, cái mùi của buổi trưa lại trở về. Lần này là cài mùi hơi buồn bã. Là cái mùi mà thời trẻ con chấm dứt.
父が亡くなって十年余り。ベランダで大きな声を上げて、楽しそうに花火をしている子供たちの姿を眺めつつ、懐かしい昼のにおいとともに今日も父のことを思い出している。
Cha tôi mất đã hơn 10 năm. Tôi vừa ngắm nhìn các con đang la hét, vui vẻ chơi đốt pháo bông ở hiên nhà, vừa chìm trong mùi hương của buổi trưa thương nhớ mà nghĩ về cha ..
Từ vựng:
職場:nơi làm việc
市役所:toà thị chính(một trong cơ quan hành chính của nhật)
(15 分)ばかり:chỉ 15 phút
官舎: nhà trong khu tập thể của viên chức nhà nứơc
必ず:nhất thiết
よほど:rất,lắm
~限り:giới hạn
退職する:nghỉ hưu
夕暮れゆうぐれ:hoàng hôn
(汗)まみれ:ướt đẫm mồ hôi
ふくphủi,lau
庭いじり:công việc làm vừơn
夕飯:bữa cơm chiều
(こんな)ふう:kiểu như vậy
抜く:nhổ,loại ra
土: đất
お互い :lẫn nhau
ニッコリ:cười
うなずく:gật đầu đồng ý,bằng lòng
ようやく:cuối cùng thì
生き返る:làm tỉnh lại ,hồi sinh lại
それとも:hoặc là
乾く:khát
(乾き) 切る:khô cạn,khô cổ
ゴクゴクと:ừng ực
(どちら) にしても:cái nào cũng,fía nào cũng
夕涼み(:ゆうすずみ): sự mát mẻ của buổi tối
~がてら:vừa làm cái này vừa làm cái kia
花火pháo hoa
機嫌:tâm trạng
あるいは:hay là,hoặc là
仲良く:hoà thuận(trong bài có thể hiểu là ngoan ngoãn giúp đỡ công việc trong vườn
礼:cảm tạ
線こう花火pháo hoa(loại pháo hoa cầm tay có dạng dây)
打ち上げ花火pháo hoa được bắn lên trời
通りがかり:đi ngang qua
ゆったりと:khoan khoái,dễ chịu,nhẹ nhàng
腰掛ける:ngồi tựa lưng
うちわ:một loại quạt của nhật
洗面器:thau rửa mặt
そっと:nhẹ nhàng,khẽ,rón rén
見つめる:nhìn chăm chú
辺り:xung quanh
一瞬:trong chốc lát,trong nháy mắt
暗やみ;tối om om
眺める:ngắm,nhìn say sưa
~つつ:mặc dù
Ngữ Pháp:
◆「~限り」: ~なければ nếu không
ない形
い形-く
な形-で
名詞-で
この川の水は飲んでも大丈夫ですか。
uống nước ở con sông này thì không sao chứ? (không có vấn đề gì phải không?)
きれいな水がないかぎり、飲まないほうがいいと思います。
nếu không phải là nước sạch thì tốt hơn hết là không nên uống.
魚は新鮮でないかぎり、さしみにはできない。
nếu không có cá tươi thì không thể làm được món sashimi
◆「どちらにしても」cái nào cũng,người nào cũng
今度の選挙では、田中さんにしますか、それとも山川さんにしますか。
lần bầu cử tới,anh sẽ bầu cho ông Tanaka hay là bầu cho ông Yamagawa.
どちらにしても、選びません。ai tôi cũng không bầu.
◆「「もっとも~といっても」nói là như vậy…..nhưng mà.「
普通形
い形-い
な形_ だ(゛だ゛はなくてもいいです)
名_だ(゛だ゛はなくてもいいです)
「旅行に行きます。もっとも旅行といっても会社の仕事のために行きます。」
tôi sẽ đi du lịch,nói là đi du lịch nhưng mà đi vì công việc của công ty
大統領に会ったんです。もっとも大統領に会ったといっても、遠いから見ただけですが。
tôi đã được gặp tổng thống rồi,nói là gặp rồi chứ chỉ đựơc nhìn từ xa thôi
◆「~ふう」(phong cách,kiểu cách)tỏ vẻ,làm theo như thế
日本ふうhong cách nhật
よく見てください。こんなふうにすればいい結果が出るでしょう。
xem kỹ nhé,nếu mà làm như thế này thì có thể sẽ có kết quả tốt
満足したふうに声を上げて笑いました。
anh ta cười và hét lên tỏ vẻ mãn nguyện.