Phân biệt Ngữ Pháp N3: にくい / づらい / がたい
3 Ngữ pháp tiếng Nhật dễ nhầm nhất N3
Cấu trúc ngữ pháp:
V ます (bỏ ます) + にくい/ づらい/ がたい
1. ~ にくい
Nguyên nhân gây ra việc “khó…” này là nguyên nhân KHÁCH QUAN gây cản trở.
Ví dụ:
あのドアが古くて、開けにくいです。
Cái cửa kia cũ nên khó mở.
=> Mức độ biểu hiện: Khó khăn, vất vả hơn bình thường nên gây ra cảm giác không thoải mái.
2. ~ づらい
Nguyên nhân gây ra việc “khó…” này là nguyên nhân CHỦ QUAN gây cản trở.
Ví dụ:
年を取ったので、小さい字が読みづらいです。
Vì có tuổi rồi cho nên khó đọc những chữ nhỏ.
=> Mức độ biểu hiện: Khó khăn do tâm lý hoặc cảm giác thấy như vậy, nếu cố gắng thì vẫn có thể thực hiện được.
3. ~ がたい
Diễn tả những việc khó thực hiện, muốn làm nhưng KHÔNG THỂ làm được. Không sử dụng để diễn tả năng lực.
Ví dụ:
弱い人をいじめる行為は許しがたいです。
Hành động bắt nạt người yếu ớt thì khó có thể tha thứ được.
リンちゃんのような正直な人が嘘をついたのは信じがたいだ。
Khó có thể tin được người trung thực như bé Rin lại nói dối.
=> Mức độ biểu hiện: Mức độ khó khăn cao, dù rất muốn làm nhưng không thể làm được.
Thường đi với các động từ chỉ ý chí: 信じがたい (khó tin được)、許しがたい (khó tha thứ được)、理解がたい (khó có thể hiểu được)、耐えがたい (khó có thể chịu đựng được)、想像がたい (khó có thể tưởng tượng được)、受け入れがたい (khó có thể tiếp nhận được)、…
Xem thêm bài:
Ngữ Pháp N3 chỉ lý do, nguyên nhân
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Nhật đi với ばかり